Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5671
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorNguyễn Quang, Bảy-
dc.contributor.authorHoàng Thị, Nhật-
dc.date.accessioned2025-11-07T10:56:49Z-
dc.date.available2025-11-07T10:56:49Z-
dc.date.issued2025-10-23-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5671-
dc.description.abstractTÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Tên đề tài: Đặc điểm của rối loạn điện giải trên người bệnh suy thượng thận do dùng Glucocorticoid Tác giả: Hoàng Thị Nhật – Trường Đại học Y Hà Nội (2025) 1. Đặt vấn đề Glucocorticoid (GCs) là nhóm thuốc có vai trò quan trọng trong điều trị nhiều bệnh lý mạn tính. Tuy nhiên, việc sử dụng kéo dài hoặc liều cao gây ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận (HPA), dẫn đến suy thượng thận do thuốc. Biến chứng đáng chú ý là rối loạn điện giải (RLĐG) gồm hạ Na+, hạ hoặc tăng K+, gây nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm RLĐG và phân tích các yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy thượng thận do GCs. 2. Mục tiêu 1) Mô tả đặc điểm của rối loạn điện giải (Na+, K+) trên người bệnh suy thượng thận do dùng GCs tại Bệnh viện Bạch Mai. 2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn điện giải (loại, liều, đường dùng, thời gian, ngừng thuốc). 3. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Địa điểm: Khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai. - Đối tượng: Bệnh nhân chẩn đoán suy thượng thận do dùng GCs, cortisol máu 8h sáng <100 nmol/L. - Phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS 22.0, p<0.05 được coi là có ý nghĩa thống kê. 4. Kết quả 4.1. Đặc điểm chung Đa số bệnh nhân thuộc nhóm tuổi trung niên, nữ giới chiếm ưu thế. Bệnh lý nền thường gặp nhất là cơ xương khớp (78,5%). Loại GCs phổ biến nhất là methylprednisolone (81,9%), tiếp theo là prednisolone. Phần lớn bệnh nhân dùng thuốc đường uống, một số dùng tiêm khớp hoặc tiêm tĩnh mạch. 4.2. Đặc điểm rối loạn điện giải - Hạ Na+ máu: là rối loạn phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất. Cơ chế do giảm cortisol gây tăng tiết ADH dẫn đến giữ nước và hạ Na+. Biểu hiện lâm sàng: mệt, buồn nôn, đau đầu, lú lẫn. Có mối tương quan giữa mức độ hạ Na+ và liều, đường dùng, thời điểm ngừng thuốc. - Hạ K+ máu: gặp ở bệnh nhân dùng hydrocortisone hoặc methylprednisolone liều cao, do hoạt tính mineralocorticoid gây tăng thải K+. Biểu hiện: yếu cơ, thay đổi ECG (sóng T dẹt, sóng U cao). - Hạ Na+ kèm tăng K+: thường gặp khi ngừng thuốc đột ngột hoặc trong cơn suy thượng thận cấp. Cơ chế do giảm hiệu quả của aldosterone. - Hạ Na+ kèm hạ K+: gặp ở người bệnh dùng methylprednisolone liều cao, biểu hiện lâm sàng nặng hơn. - Nhóm dùng thuốc hoàn tán chứa GCs có tỷ lệ RLĐG cao (48,2%), thường nặng và kéo dài do liều không kiểm soát. 5. Bàn luận RLĐG là biến chứng thường gặp và phức tạp ở bệnh nhân suy thượng thận do GCs. Mức độ rối loạn phụ thuộc vào loại, liều, thời gian và đường dùng thuốc. Tiêm khớp và tiêm tĩnh mạch gây RLĐG nặng hơn. Tự ý ngừng thuốc là yếu tố nguy cơ cao nhất của suy thượng thận cấp. Methylprednisolone và hydrocortisone liên quan nhiều nhất đến hạ Na+ và hạ K+. Kết quả phù hợp với các nghiên cứu quốc tế, nhấn mạnh vai trò của cortisol và aldosterone trong duy trì cân bằng Na+/K+. 6. Kết luận 1) Hạ Na+ máu là rối loạn thường gặp nhất, sau đó là hạ K+ và rối loạn hỗn hợp. 2) RLĐG liên quan chặt chẽ với liều, loại, đường dùng và việc ngừng GCs. 3) Nhóm thuốc hoàn tán chứa corticoid là nguyên nhân tiềm ẩn đáng chú ý. 4) Cần theo dõi điện giải và cortisol định kỳ ở người dùng GCs dài ngày. 7. Kiến nghị - Bác sĩ cần hướng dẫn người bệnh giảm liều dần, không tự ngừng thuốc. - Bệnh nhân cần được giáo dục về dấu hiệu RLĐG và cơn suy thượng thận cấp. - Tăng cường kiểm soát việc sử dụng thuốc chứa GCs không kê đơn. Kết luận: Luận văn góp phần cung cấp dữ liệu lâm sàng quan trọng giúp nhận diện và phòng ngừa RLĐG ở người bệnh suy thượng thận do glucocorticoid, hỗ trợ tối ưu hóa điều trị nội tiết trong thực hành lâm sàng.vi_VN
dc.description.tableofcontentsMỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3 1.1. Giải phẫu tuyến thượng thận 3 1.2. Sinh lý tuyến trục dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận 3 1.3. Liệu pháp Glucocorticoids 4 1.3.1.Các loại Glucocorticoids tổng hợp thường dùng 4 1.3.2.Các yếu tố dự báo ức chế trục HPA 5 1.3.3. Khả năng ức chế trục HPA 5 1.4. Suy thượng thận do dùng Glucocorticoids 5 1.4.1. Định nghĩa 6 1.4.2. Dịch tễ học 6 1.4.3. Triệu chứng lâm sàng. 6 1.4.4. Triệu chứng cận lâm sàng 6 1.4.5. Chẩn đoán suy thượng thận do dùng Glucocorticoid 8 1.4.6. Chẩn suy thượng thận cấp 8 1.5. Rối loạn điện giải do suy thượng thận dùng dùng Glucocorticoid 9 1.5.1. Đại cương Na+, K+ 9 +Điều hòa quá trình chuyển hóa và thải trừ 13 1.5.2. Triệu chứng lâm sàng, cận lân sàng của rối loạn Na+, K+ trong suy thượng thận do sử dụng Glucocorticoid. 14 1.6. Một số nghiên cứu về rối loạn điện giải trên người bệnh suy thượng thận do dùng GCs trên thế giới và ở Việt Nam 23 1.6.1. Trên thế giới 23 1.6.2. Tại Việt Nam 24 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 2.1.Đối tượng nghiên cứu 26 2.1.1. Đối tượng 26 2.1.2.Tiêu chuẩn lựa chọn 26 2.1.3.Tiêu chuẩn loại trừ 26 2.1.4. Địa điểm nghiên cứu. 26 2.1.5. Thời gian nghiên cứu. 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu 27 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 27 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 27 2.3. Biến số/chỉ số nghiên cứu và phương pháp/công cụ thu thập thông tin 27 2.3.1. Biến số/chỉ số nghiên cứu 27 2.3.2. Quy trình thu thập số liệu 30 2.3.3. Các tiêu chuẩn đánh giá 33 2.4. Phương pháp xử lý số liệu 36 2.5. Sai số và cách khắc phục 36 2.6. Đạo đức nghiên cứu 37 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 39 3.1.1. Phân bố tuổi và giới trên theo nhóm trên người bệnh suy thượng thận do dùng GCs 39 3.1.2. Đặc điểm BMI của nhóm nghiên cứu. 40 3.1.3. Bệnh lý nền điều trị GCs 40 3.1.4. Loại GCs sử dụng 41 3.1.5. Thời gian sử dụng GCs 41 3.1.6. Mức độ suy thượng thận và huyết áp lúc nhập viện 42 3.2. Đặc điểm của rối loạn Na+, K+ máu trên người bệnh suy thượng thận do dùng GCs 42 3.2.1. Tỷ lệ phần trăm rối loạn điện giải. 43 3.2.2. Hạ Na+ máu đơn thuần 44 3.2.3. Hạ K+ máu đơn thuần 46 3.2.4. Suy thượng thận cấp có RLĐG: Hạ Na+ kèm tăng K+ máu 49 3.2.5. Suy thượng thận cấp có RLĐG: Hạ Na+ kèm hạ K+ máu. 53 3.2.6. Rối loạn điện giải trên người bệnh suy thượng thận có sử dụng thuốc hoàn tán. 55 3.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn điện giải trên người bệnh suy thượng thận do dùng GCs 55 3.3.1. Hạ Na+ máu đơn thuần 55 3.3.2. Hạ K+ máu đơn thuần 59 3.3.3. Suy thượng thận cấp có RLĐG: Hạ Na+ kèm tăng K+ máu 63 3.3.4. Suy thượng thận cấp có RLĐG: Hạ Na+ kèm hạ K+ máu. 66 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 69 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 69 4.1.1. Tuổi và giới trên người bệnh suy thượng thận do dùng GCs. 69 4.1.2. Đặc điểm BMI của nhóm nghiên cứu 69 4.1.3. Bệnh lý nền 70 4.1.4. Loại GCs sử dụng 70 4.1.5. Thời gian sử dụng GCs. 71 4.1.6. Mức độ suy thượng thận và huyết áp lúc nhập viện 71 4.2. Đặc điểm của rối loạn Na+, K+ máu trên người bệnh suy thượng thận do dùng GCs 72 4.2.1. Tỷ lệ phần trăm rối loạn điện giải 72 4.2.2. Hạ Na+ máu đơn thuần 72 4.2.3. Hạ K+ máu đơn thuần. 75 4.2.4. Suy thượng thận cấp có RLĐG: Hạ Na+ kèm tăng K+ máu. 78 4.2.5. Suy thượng thận cấp có RLĐG: Hạ Na+ kèm hạ K+ máu. 79 4.2.6. Nhóm thuốc hoàn tán 80 4.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn điện giải trên người bệnh suy thượng thận do dùng GCs 81 4.3.1. Hạ Na+ máu đơn thuần 81 4.3.2. Hạ K+ máu đơn thuần. 83 4.3.3. Suy thượng thận cấp có RLĐG: Hạ Na+ kèm tăng K+ máu. 84 4.3.4. Suy thượng thận cấp có RLĐG: Hạ Na+ kèm hạ K+ máu. 86 4.3.5. Nhóm thuốc hoàn tán. 88 KẾT LUẬN 89 KHUYẾN NGHỊ 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤCvi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectSuy thượng thận, rối loạn điện giảivi_VN
dc.titleĐặc điểm của rối loạn điện giải trên người bệnh suy thượng thận do dùng Glucocorticoidvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn bác sĩ nội trú

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Luận văn_Hoàng Thị Nhật.docx
  Restricted Access
679.84 kBMicrosoft Word XML
Luận văn_Hoàng Thị Nhật.pdf
  Restricted Access
2.14 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.