Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5661
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorTrịnh Lê, Huy-
dc.contributor.authorNguyễn Công, Minh-
dc.date.accessioned2025-11-05T14:56:40Z-
dc.date.available2025-11-05T14:56:40Z-
dc.date.issued2025-10-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5661-
dc.description.abstractTheo thống kê của Globocan 2022, ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới với khoảng 2,5 triệu ca mắc mới và 1,8 triệu ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, UTP đứng thứ hai về tỷ lệ mắc mới sau ung thư gan và tiếp tục là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở cả hai giới. Gánh nặng bệnh lý này đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc tối ưu hóa chiến lược điều trị nhằm nâng cao hiệu quả và kéo dài thời gian sống cho người bệnh. UTP được chia thành hai nhóm chính trong đó ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm khoảng 80-85%, có tiên lượng tốt hơn so với ung thư phổi tế bào nhỏ. Điều trị của UTPKTBN phụ thuộc vào giai đoạn bệnh; ở giai đoạn sớm, phẫu thuật đóng vai trò chủ đạo, trong khi ở giai đoạn muộn, các phương pháp điều trị toàn thân như hóa trị, điều trị đích hay liệu pháp miễn dịch được ưu tiên sử dụng. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong sàng lọc phát hiện sớm nhưng phần lớn bệnh nhân UTPKTBN khi được chẩn đoán đã ở giai đoạn muộn. Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn này rất thấp (~ 7%), hầu như không thay đổi giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển, phản ánh tiên lượng xấu của bệnh ở giai đoạn tiến xa. Trước thực tế tiên lượng còn hạn chế ở giai đoạn muộn, những hiểu biết sâu hơn về sinh học phân tử trong hai thập kỷ gần đây đã mở ra kỷ nguyên điều trị nhắm trúng đích, trong đó đột biến gen EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor) được xác định là một trong những đích điều trị quan trọng nhất. Đột biến gen này gặp khoảng 40 - 50% ở quần thể người châu Á, là yếu tố tiên lượng và dự báo đáp ứng điều trị với các thuốc ức chế tyrosine kinase (TKIs) như gefitinib, erlotinib và afatinib. Trong đó, Afatinib – thuốc EGFR-TKI thế hệ hai – có cơ chế ức chế không thuận nghịch toàn bộ họ thụ thể ErbB, đã chứng minh hiệu quả vượt trội so với hóa trị truyền thống, giúp kéo dài thời gian sống thêm không bệnh tiến triển (PFS) và tăng tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) trong các thử nghiệm lâm sàng lớn như LUX-Lung 3, 6 và 7. Tại Việt Nam, Afatinib được Bảo hiểm Y tế chi trả từ năm 2019 và được sử dụng rộng rãi tại các trung tâm ung bướu lớn. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị và độ an toàn của Afatinib trong điều kiện thực hành lâm sàng còn rất hạn chế, đặc biệt là nghiên cứu tại Bệnh viện Phổi Trung ương, nơi tiếp nhận hơn 3000 ca ung thư phổi mới mỗi năm, trong đó khoảng 300–400 người bệnh được điều trị bằng thuốc đích. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Kết quả điều trị Afatinib ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB–IV có đột biến EGFR tại Bệnh viện Phổi Trung ương” với hai mục tiêu: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB – IV có đột biến EGFR được điều trị bằng Afatinib tại Bệnh viện Phổi Trung Ương. 2. Đánh giá kết quả điều trị của nhóm người bệnh nghiên cứu. vi_VN
dc.description.tableofcontentsMỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Dịch tễ học ung thư phổi 3 1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ 4 1.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 4 1.3.1. Đặc điểm lâm sàng 4 1.3.2. Đặc điểm cận lâm sàng 6 1.4. Chẩn đoán Ung thư phổi 8 1.4.1. Chẩn đoán xác định 8 1.4.2. Chẩn đoán giai đoạn 8 1.5. Điều trị UTPKTBN 11 1.5.1. Phẫu thuật 11 1.5.2. Xạ trị 11 1.5.3. Hóa trị 11 1.5.4. Liệu pháp miễn dịch 12 1.5.5. Điều trị đích 12 1.6. Một số nghiên cứu Afatinib trên Thế giới và tại Việt Nam 21 1.6.1. Trên Thế giới 21 1.6.2. Tại Việt Nam 23 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 2.1. Đối tượng nghiên cứu 25 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 25 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu 25 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 25 2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 25 2.2.3. Cách chọn mẫu 26 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu 26 2.2.5. Nội dung nghiên cứu và các biến số đo lường kết quả 26 2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu 31 2.3. Đạo đức trong nghiên cứu 31 2.4 Sơ đồ nghiên cứu 32 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33 3.1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 33 3.1.1. Đặc điểm lâm sàng 33 3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng 35 3.2. Kết quả điều trị và một số tác dụng không mong muốn 38 3.2.1. Đặc điểm về phương pháp điều trị 38 3.2.2. Đáp ứng điều trị 39 3.2.3. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển 42 3.2.4. Thời gian sống thêm toàn bộ 47 3.2.5. Tác dụng không mong muốn thường gặp 52 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 54 4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng người bệnh UTPKTBN giai đoạn IIIB – IV có đột biến EGFR được điều trị bằng Afatinib tại Bệnh viện Phổi Trung Ương 54 4.1.1. Đặc điểm lâm sàng 54 4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng 56 4.2. Kết quả điều trị của nhóm người bệnh nghiên cứu 59 4.2.1. Đặc điểm về phương pháp điều trị 59 4.2.2. Đáp ứng điều trị 60 4.2.3. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển 63 4.2.4. Thời gian sống thêm toàn bộ 68 4.2.5. Một số tác dụng không mong muốn thường gặp 73 KẾT LUẬN 75 TÀI LIỆU THAM KHẢOvi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectUng thư phổi không tế bào nhỏvi_VN
dc.subjectAfatinib, EGFRvi_VN
dc.titleKẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ AFATINIB UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIB - IV CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNGvi_VN
dc.title.alternativeKết quả điều trị Afatinib ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB - IV có đột biến EGFR tại Bệnh viện Phổi Trung Ươngvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
NGUYỄN CÔNG MINH - THẠC SỸ - UNG THƯ - 2023 - 2025.pdf
  Restricted Access
2.3 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
NGUYỄN CÔNG MINH - THẠC SỸ - UNG THƯ - 2023 - 2025.docx
  Restricted Access
6.18 MBMicrosoft Word XML


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.