Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5626Full metadata record
| DC Field | Value | Language |
|---|---|---|
| dc.contributor.advisor | Hoàng, Đình Âu | - |
| dc.contributor.advisor | Lê, Tuấn Linh | - |
| dc.contributor.author | Nguyễn, Thanh Hằng | - |
| dc.date.accessioned | 2025-10-31T01:09:31Z | - |
| dc.date.available | 2025-10-31T01:09:31Z | - |
| dc.date.issued | 2025 | - |
| dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5626 | - |
| dc.description.abstract | Đề tài: Đánh giá mối tương quan giữa kích thước, hình thái cơ nâng hậu môn và mức độ sa tạng chậu nữ trên hình ảnh cộng hưởng từ động sàn chậu Mục tiêu: Xác định đặc điểm kích thước và hình thái cơ nâng hậu môn trên cộng hưởng từ động sàn chậu ở phụ nữ sa tạng chậu, đồng thời phân tích mối tương quan giữa các chỉ số cơ học (chiều dài, độ dày) của cơ nâng hậu môn với mức độ sa các tạng vùng chậu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 91 phụ nữ được chẩn đoán sa tạng chậu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2023 đến năm 2025. Tất cả bệnh nhân được chụp CHT động sàn chậu đa thì (nghỉ – rặn – tống phân) theo quy trình chuẩn. Các chỉ số đánh giá gồm: chiều dài, độ dày cơ mu – trực tràng; độ dày cơ chậu – cụt; hình thái phần ngang cơ nâng hậu môn và mức độ sa của bàng quang, tử cung – âm đạo và trực tràng. Dữ liệu được xử lý bằng SPSS 20.0, áp dụng các phép kiểm định tương quan Spearman và Chi-square, ngưỡng ý nghĩa p < 0,05. Kết quả: Chiều dài trung bình cơ mu – trực tràng ở thì tống phân có mối tương quan thuận mạnh với mức độ sa trực tràng (r = 0,61; p < 0,001) và tương quan trung bình với sa bàng quang, sa sinh dục, sa túi cùng Douglas (r = 0,36–0,49; p < 0,001). Ngược lại, độ dày cơ mu – trực tràng tương quan nghịch với mức độ sa các tạng (r = –0,30 đến –0,48; p < 0,001). Hình thái phần ngang cơ nâng hậu môn biến đổi có quy luật theo trục trước – sau: từ dạng hình chậu → phễu → bán vòm → vòm, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tỷ lệ các hình thái bất thường (funnel/dome) tăng dần theo mức độ POP-Q. Các kết quả này tương đồng với các nghiên cứu của Guo & Li (2007), Singh (2002), Ansquer (2018) và Berger (2014), cho thấy sự biến đổi hình thái và cấu trúc cơ nâng hậu môn vừa là hậu quả của sa, vừa phản ánh sự suy yếu chức năng nâng đỡ nền tảng. Kết luận: Cộng hưởng từ động sàn chậu là phương tiện giá trị trong đánh giá toàn diện hình thái và chức năng cơ nâng hậu môn. Chiều dài tăng, độ dày giảm và biến dạng hình thái của cơ nâng hậu môn có mối tương quan chặt với mức độ sa tạng chậu, đặc biệt ở khoang giữa và sau. Sự thay đổi này không chỉ là hậu quả của hiện tượng sa mà còn có thể là yếu tố nền góp phần vào cơ chế bệnh sinh. Nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu hình ảnh học ban đầu cho việc đánh giá và điều trị phục hồi sàn chậu ở phụ nữ Việt Nam. | vi_VN |
| dc.description.tableofcontents | ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 3 1.1. Đại cương giải phẫu vùng sàn chậu nữ 3 1.1.1. Phương pháp tiếp cận ba khoang cổ điển 3 1.1.2. Phương pháp tiếp cận theo hệ thống đa lớp (Multilayer) 5 1.2. Cơ nâng hậu môn 8 1.2.1. Giải phẫu cơ nâng hậu môn 8 1.2.2. Hình ảnh cơ nâng hậu môn trên CHT 10 1.3. Đại cương về sa tạng chậu 14 1.3.1. Sinh bệnh học 14 1.3.2. Lâm sàng 15 1.3.3. Cận lâm sàng 17 1.3.4. Phân độ sa tạng chậu. 19 1.3.5. Điều trị bệnh lý sàn chậu19 22 1.4. Vai trò và đặc điểm hình ảnh trên CHT động sàn chậu trong bệnh lý sa tạng chậu. 23 1.4.1. Chỉ định và chống chỉ định chụp CHT động sàn chậu 23 1.4.2. Mốc giải phẫu trên phim CHT động đánh giá tổn thương sàn chậu 24 1.4.3. Đánh giá tổn thương trên phim CHT động sàn chậu 24 1.5. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về bệnh lý sa tạng chậu và cơ nâng hậu môn trên CHT động sàn chậu. 26 1.5.1. Các nghiên cứu nước ngoài. 26 1.5.2. Các nghiên cứu trong nước 27 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 29 2.2. Đối tượng nghiên cứu 29 2.3. Phương pháp nghiên cứu 30 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 30 2.3.2. Chọn mẫu 30 2.3.3. Công cụ và phương pháp thu thập số thông tin nghiên cứu 30 2.4. Phương tiện nghiên cứu 32 2.5. Các biến số nghiên cứu 33 2.5.1. Sơ đồ nghiên cứu 39 2.6. Phân tích và xử lý số liệu 40 2.7. Sai số và khống chế 40 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 41 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42 3.1. Đặc điểm chung 42 3.1.1. Tuổi của nhóm BN nghiên cứu 42 3.1.2. Đặc điểm sản - phụ khoa của nhóm BN nghiên cứu 42 3.2. Hình thái cơ nâng hậu môn 44 3.2. Kích thước cơ nâng hậu môn 46 3.2.1. Độ dày cơ mu – trực tràng 46 3.2.2. Sự thay đổi độ dày cơ mu trực tràng thì nghỉ và thì rặn 47 3.2.3. Độ dài cơ mu trực tràng và sự thay đổi giữa thì nghỉ - thì tống phân 47 3.2.4. Độ dày cơ chậu – cụt 47 3.3. Đặc điểm hình ảnh sa tạng chậu nữ trên CHT 48 3.3.1. Tỷ lệ sa các tạng chậu trên CHT thì tống phân 48 3.3.2. Mức độ sa trực tràng trên CHT động tống phân 49 3.3.3. Mức độ sa sinh dục trên CHT động tống phân 49 3.3.4. Mức độ sa bàng quang trên CHT động tống phân 50 3.3.5. Mức độ sa túi cùng Douglas trên CHT động tống phân 50 3.3.6. Phân bố mức độ sa tạng chậu theo từng khoang 52 3.3.7. Sự phối hợp sa các khoang chậu ở thì tống phân 52 3.4. Mối tương quan giữa kích thước cơ nâng hậu môn và mức độ sa tạng chậu 53 3.4.1. Mối tương quan giữa kích thước cơ mu trực tràng và sa tạng chậu 53 3.4.2. Mối tương quan giữa kích thước cơ chậu – cụt và sa tạng chậu 54 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 55 4.1. Đặc điểm chung của nhóm BN nghiên cứu (N=91). 55 4.1.1. Tuổi của nhóm BN nghiên cứu. 55 4.1.2. Tình trạng kinh nguyệt của nhóm BN nghiên cứu. 55 4.1.3. Tiền sử sinh đẻ của nhóm BN nghiên cứu 56 4.1.4. Tiền sử phẫu thuật 57 4.2. Đặc điểm hình thái cơ nâng hậu môn 57 4.3. Đặc điểm kích thước cơ nâng hậu môn. 59 4.3.1. Độ dày cơ mu trực tràng thì nghỉ 59 4.3.2. Sự thay đổi độ dày cơ mu trực tràng giữa thì nghỉ và thì rặn 60 4.3.3. Độ dài cơ mu trực tràng và sự thay đổi giữa thì nghỉ - thì tống phân 61 4.3.4. Độ dày cơ chậu – cụt 62 4.4. Đặc điểm hình ảnh sa tạng chậu nữ trên CHT 63 4.4.1. Mức độ sa các tạng chậu thì nghỉ và thì tống phân 63 4.4.2. Đặc điểm phối hợp sa đa khoang chậu trên CHT động sàn chậu 65 4.5. Mối tương quan giữa kích thước cơ nâng hậu môn và mức độ sa tạng chậu 67 4.5.1. Mối tương quan giữa kích thước cơ mu trực tràng và mức độ sa tạng chậu 67 4.5.2. Mối tương quan giữa kích thước của cơ chậu cụt với sa tạng chậu 68 4.6. Ý nghĩa thực tiễn và ứng dụng lâm sàng 70 4.7. Hạn chế của nghiên cứu 70 CHƯƠNG 5 71 KẾT LUẬN 71 1. Hình thái và kích thước cơ nâng hậu môn 71 2. Mối tương quan giữa kích thước cơ nâng hậu môn và mức độ sa tạng chậu 71 KIẾN NGHỊ 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU 7 | vi_VN |
| dc.language.iso | vi | vi_VN |
| dc.subject | cộng hưởng từ động sàn chậu | vi_VN |
| dc.subject | cơ nâng hậu môn | vi_VN |
| dc.subject | sa tạng chậu | vi_VN |
| dc.title | Mối tương quan giữa kích thước, hình thái cơ nâng hậu môn và mức độ sa tạng chậu nữ trên hình ảnh cộng hưởng từ động sàn chậu. | vi_VN |
| dc.type | Thesis | vi_VN |
| Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú | |
Files in This Item:
| File | Description | Size | Format | |
|---|---|---|---|---|
| 2025NTnguyenthanhhang.pdf Restricted Access | 17.76 MB | Adobe PDF | ![]() Sign in to read | |
| 2025NTnguyenthanhhang.docx Restricted Access | 10.89 MB | Microsoft Word XML |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.
