Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/538
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorTS.BS. TRẦN THỊ TÔ CHÂU-
dc.contributor.author¬TỐNG THỊ HUYỀN-
dc.date.accessioned2019-02-21T10:46:12Z-
dc.date.available2019-02-21T10:46:12Z-
dc.date.issued2018-09-27-
dc.identifier.citationViêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh lý viêm tự miễn hệ thống không rõ nguyên nhân phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 1% dân số thế giới. Quá trình tổn thương khớp mạn tính gây ra các triệu chứng như sưng, đau hậu quả để lại di chứng tàn tật, ảnh hưởng tinh thần của người bị bệnh, xã hội cũng như thách thức về kinh tế. Những tổn thương ngoài khớp và bệnh lý phối hợp ở bệnh nhân VKDT làm tăng tỷ lệ tử vong [1], [2]. Tổn thương cơ bản của bệnh là tổn thương màng hoạt dịch, hậu quả của quá trình viêm mãn tính dẫn đến phá hủy cấu trúc xương và sụn khớp. Ngoài tổn thương các khớp ngoại như bàn ngón, ngón gần thì tổn thương cột sống cổ cũng là tổn thương hay gặp trong đó hay gặp nhất là tổn thương cột sống cổ (CSC) C1, C2 [3], [4]. Nghiên cứu đầu tiên liên quan đến tổn thương cột sống cổ ở BN VKDT được thực hiện bởi Garrod năm 1890 cho thấy có 35% (178/500) bệnh nhân VKDT có tổn thương cột sống cổ. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ này có thể lên tới 80% bệnh nhân biểu hiện tổn thương trên phim X – quang. Tổn thương cột sống cổ có thể biểu hiện sớm ngay trong 2 năm đầu tiên bị bệnh [3], [4]. Bên cạnh tổn thương hay gặp ở C1 và C2 thì tổn thương CSC thấp ít gặp hơn biểu hiện là trật khớp dưới trục kiểu trượt đốt sống ra trước, có thể trật một đốt hoặc trật đa tầng [5], [6]. Biểu hiện tổn thương cột sống cổ trên lâm sàng có thể gặp đau đầu vùng chẩm, cột sống cổ, đau vùng mặt do chèn ép rễ thần kinh C2… Nếu tổn thương tiến triển nặng gây hậu quả chèn ép tủy gây ra biểu hiện tổn thương thần kinh như rối loạn cảm giác, liệt tứ chi. Khoảng 10% bệnh nhân có nguy cơ bị đột tử do chèn ép tủy cổ mà không có biểu hiện trên lâm sàng trước đó theo nghiên cứu của Delamarter [7], [8]. Mặc dù đau cổ, đau đầu vùng chẩm cùng tổn thương trên phim X- quang biểu hiện mất vững các khớp vùng cột sống cổ – chẩm gặp 10 - 85% nhưng biểu hiện về thần kinh chỉ gặp 10 -60% bệnh nhân [3], [9]. Phần lớn BN có tổn thương bất thường trên X - quang nhưng không có triệu chứng lâm sàng trong nhiều năm. Do vậy chẩn đoán và điều trị sớm tổn thương CSC xuất hiện ở bệnh viêm khớp dạng thấp nên được quan tâm và đánh giá trong điều trị BN [1], [3], [8]. Tổn thương cột sống cổ thường bắt đầu sớm trong quá trình bị bệnh và tiến triển liên quan chặt chẽ với mức độ hoạt động bệnh [3], [10]. Có nhiều nghiên cứu đánh giá BN có nguy cơ tử vong khi tiến triển bệnh kéo dài và nặng hơn nếu không được điều trị bệnh ngay trong 2 năm đầu của bệnh [6], [11], [12]. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá về biểu hiện lâm sàng, tổn thương chẩn đoán hình ảnh ở khớp ngoại vi và tổn thương cột sống cổ trên bệnh nhân VKDT. Tuy nhiên các dữ liệu về các tổn thương cột sống cổ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp những năm gần đây còn thiếu, đặc biệt là ở Việt Nam hầu như không có. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành “ Nghiên cứu đặc điểm tổn thương cột sống cổ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp” với hai mục tiêu: 1. Đánh giá đặc điểm tổn thương cột sống cổ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan giữa tổn thương cột sống cổ và đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng của bệnh.vi
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/538-
dc.description.abstractViêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh lý viêm tự miễn hệ thống không rõ nguyên nhân phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 1% dân số thế giới. Quá trình tổn thương khớp mạn tính gây ra các triệu chứng như sưng, đau hậu quả để lại di chứng tàn tật, ảnh hưởng tinh thần của người bị bệnh, xã hội cũng như thách thức về kinh tế. Những tổn thương ngoài khớp và bệnh lý phối hợp ở bệnh nhân VKDT làm tăng tỷ lệ tử vong [1], [2]. Tổn thương cơ bản của bệnh là tổn thương màng hoạt dịch, hậu quả của quá trình viêm mãn tính dẫn đến phá hủy cấu trúc xương và sụn khớp. Ngoài tổn thương các khớp ngoại như bàn ngón, ngón gần thì tổn thương cột sống cổ cũng là tổn thương hay gặp trong đó hay gặp nhất là tổn thương cột sống cổ (CSC) C1, C2 [3], [4]. Nghiên cứu đầu tiên liên quan đến tổn thương cột sống cổ ở BN VKDT được thực hiện bởi Garrod năm 1890 cho thấy có 35% (178/500) bệnh nhân VKDT có tổn thương cột sống cổ. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ này có thể lên tới 80% bệnh nhân biểu hiện tổn thương trên phim X – quang. Tổn thương cột sống cổ có thể biểu hiện sớm ngay trong 2 năm đầu tiên bị bệnh [3], [4]. Bên cạnh tổn thương hay gặp ở C1 và C2 thì tổn thương CSC thấp ít gặp hơn biểu hiện là trật khớp dưới trục kiểu trượt đốt sống ra trước, có thể trật một đốt hoặc trật đa tầng [5], [6]. Biểu hiện tổn thương cột sống cổ trên lâm sàng có thể gặp đau đầu vùng chẩm, cột sống cổ, đau vùng mặt do chèn ép rễ thần kinh C2… Nếu tổn thương tiến triển nặng gây hậu quả chèn ép tủy gây ra biểu hiện tổn thương thần kinh như rối loạn cảm giác, liệt tứ chi. Khoảng 10% bệnh nhân có nguy cơ bị đột tử do chèn ép tủy cổ mà không có biểu hiện trên lâm sàng trước đó theo nghiên cứu của Delamarter [7], [8]. Mặc dù đau cổ, đau đầu vùng chẩm cùng tổn thương trên phim X- quang biểu hiện mất vững các khớp vùng cột sống cổ – chẩm gặp 10 - 85% nhưng biểu hiện về thần kinh chỉ gặp 10 -60% bệnh nhân [3], [9]. Phần lớn BN có tổn thương bất thường trên X - quang nhưng không có triệu chứng lâm sàng trong nhiều năm. Do vậy chẩn đoán và điều trị sớm tổn thương CSC xuất hiện ở bệnh viêm khớp dạng thấp nên được quan tâm và đánh giá trong điều trị BN [1], [3], [8]. Tổn thương cột sống cổ thường bắt đầu sớm trong quá trình bị bệnh và tiến triển liên quan chặt chẽ với mức độ hoạt động bệnh [3], [10]. Có nhiều nghiên cứu đánh giá BN có nguy cơ tử vong khi tiến triển bệnh kéo dài và nặng hơn nếu không được điều trị bệnh ngay trong 2 năm đầu của bệnh [6], [11], [12]. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá về biểu hiện lâm sàng, tổn thương chẩn đoán hình ảnh ở khớp ngoại vi và tổn thương cột sống cổ trên bệnh nhân VKDT. Tuy nhiên các dữ liệu về các tổn thương cột sống cổ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp những năm gần đây còn thiếu, đặc biệt là ở Việt Nam hầu như không có. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành “ Nghiên cứu đặc điểm tổn thương cột sống cổ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp” với hai mục tiêu: 1. Đánh giá đặc điểm tổn thương cột sống cổ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan giữa tổn thương cột sống cổ và đặc điểm lâm sàng – cận lâm sàng của bệnh.vi
dc.description.tableofcontentsMỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Dịch tễ học viêm khớp dạng thấp 3 1.2. Sinh bệnh học của bệnh viêm khớp dạng thấp 3 1.3. Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán của bệnh viêm khớp dạng thấp 4 1.3.1. Triệu chứng lâm sàng bệnh viêm khớp dạng thấp 4 1.3.2. Cận lâm sàng 4 1.3.3. Chẩn đoán xác định bệnh viêm khớp dạng thấp 5 1.3.4. Chẩn đoán đợt tiến triển của bệnh viêm khớp dạng thấp 7 1.4. Điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp 7 1.5. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ ở bệnh viêm khớp dạng thấp 8 1.5.1. Giải phẫu cột sống cổ 8 1.5.2. Đặc điểm lâm sàng tổn thương cột sống cổ cao 12 1.5.3. Đặc điểm tổn thương trên chẩn đoán hình ảnh 15 1.5.4. Kỹ thuật chụp X - quang cột sống cổ 21 1.6. Nghiên cứu trong và ngoài nước tổn thương cột sống cổ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp 23 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 2.1. Địa điểm thực hiện 25 2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 25 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 25 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 25 2.3. Phương pháp nghiên cứu 25 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 25 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 25 2.3.3. Các thông tin cần thu thập 25 2.4. Phân tích và xử lý số liệu 29 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 31 3.1.1. Đặc điểm về tuổi 31 3.1.2. Đặc điểm về giới 32 3.1.3. Đặc điểm hoạt động bệnh của bệnh 32 3.1.4. Đặc điểm trên xét nghiệm miễn dịch học 34 3.2. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp 35 3.2.1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 35 3.2.2. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ trên phim X - quang 37 3.3. Mối liên quan giữa tổn thương cột sống cổ và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp 41 3.3.1. Mối liên quan giữa tổn thương cột sống cổ và đặc điểm lâm sàng của bệnh 41 3.3.2. Mối liên quan giữa xét nghiệm miễn dịch học và tổn thương cột sống cổ trên X - quang 47 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 49 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 49 4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới 49 4.1.2. Đặc điểm hoạt động bệnh của bệnh nhân 49 4.1.3. Đặc điểm xét nghiệm miễn dịch học 52 4.2. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp 52 4.2.1. Đặc điểm lâm sàng chung 52 4.2.2. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ trên phim X - quang 56 4.3. Đánh giá mối liên quan giữa yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh và tổn thương cột sống cổ 60 4.3.1. Đánh giá mối liên quan giữa yếu tố lâm sàng và tổn thương cột sống cổ 60 4.3.2. Mối liên giữa xét nghiệm cận lâm sàng và tổn thương cột sống cổ 66 KẾT LUẬN 69 1. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp 69 2. Đánh giá mối liên quan giữa tổn thương cột sống cổ và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp 69 KIẾN NGHỊ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤCvi
dc.language.isovivi
dc.publisherTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvi
dc.titleNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤPvi
dc.typeThesisvi
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Tong Thi Huyen_Noi khoa.pdf
  Restricted Access
1.99 MBAdobe PDF Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.