Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/527
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorPGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang-
dc.contributor.authorNGUYỄN THỊ THANH-
dc.date.accessioned2019-02-21T10:25:08Z-
dc.date.available2019-02-21T10:25:08Z-
dc.date.issued2018-10-10-
dc.identifier.citationBệnh động mạch vành (ĐMV) bao gồm bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (đau thắt ngực ổn định) và hội chứng mạch vành cấp. Hội chứng mạch vành cấp gồm có đau ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim cấp không có đoạn ST chênh lên và nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên [1],[2]. Bệnh ĐMV là bệnh phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại các nước phát triển trên thế giới. Tại Mỹ, có khoảng 14 triệu người đã mắc bệnh ĐMV và biến chứng của nó [3]. Hàng năm, tại Mỹ có khoảng 1,400,000 bệnh nhân nhập viện vì đau thắt ngực không ổn định và NMCT không ST chênh lên, trên thế giới có khoảng 2- 2,5 triệu người, trong đó NMCT có khoảng một nửa các trường hợp [4]. Tại Việt Nam tỷ lệ tử vong do bệnh ĐMV ngày càng tăng cao, theo thống kê của viện tim mạch việt nam năm 1991 tỷ lệ này là 3%, năm 1999 là 9,5% đến 2007 là 24% [5], [6], [7]. Ngoài ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân, bệnh ĐMV là gánh nặng lớn cho nền kinh tế cho toàn xã hội. Hiện nay liệu pháp chống tiểu cầu kép với aspirin phối hợp một thuốc ức chế thụ thể P2Y12 (clopidogrel, prasugrel hoặc ticagrelor) được xem là thuốc điều trị nền tảng trong điều trị bệnh nhân sau can thiệp mạch vành (PCI). Liệu pháp chống tiểu cầu kép (DAPT) được khuyến cáo dùng ít nhất 1 năm sau hội chứng mạch vành cấp, đặc biệt ở những bệnh nhân đã được PCI [8]. Một biến chứng phổ biến nhất sau PCI có dùng thuốc DAPT là chảy máu, tỷ lệ mắc tăng lên cùng với sự ra đời các thuốc ức chế tiểu cầu mạnh hơn và kéo dài [9]. Biến chứng chảy máu đó liên quan việc giảm tỷ lệ sống còn, giảm chất lượng cuộc sống và làm tăng chi phí y tế [10] [11]. Việc dự báo nguy cơ chảy máu trong và ngoài bệnh viện và nguy cơ huyết khối ở những bệnh nhân này ngay từ thời điểm bắt đầu điều trị DAPT còn rất hạn chế và khoảng thời gian tối ưu của DAPT là một lĩnh vực nghiên cứu và tranh luận tích cực với các hướng dẫn cho phép các bác sỹ lâm sàng linh hoạt trong việc điều trị dựa trên nguy cơ thiếu máu cục bộ và chảy máu. Tuy nhiên không có một công cụ chuẩn hóa nào hỗ trợ giúp trong quyết định đó, xuất phát từ vấn đề đó một nghiên cứu hợp tác PRECISE-DAPT của Francesco Costa, MD (Bệnh viện Đại học Bern, Thụy sỹ) và các đồng nghiệp công bố ngày 11/3/2017 trên Lancet: tổng cộng có 14963 bệnh nhân điều trị bằng DAPT sau khi đặt stent ĐMV từ 8 thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm ở 14 quốc gia trên thế giới, các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, độc lập đã đề xuất một điểm số rủi ro mới cho dự đoán nguy cơ ngắn hạn/dài hạn tắc mạch-xuất huyết ngoài bệnh viện ở bệnh nhân PCI và sau đó điều trị DAPT bằng: tuổi, độ thanh thải creatinin, bạch cầu, hemoglobin (lúc ban đầu) và tiền sử chảy máu trước đó (chiếm điểm số cao nhất) [12]. Theo khuyến cáo ESC 2017 dùng thang điểm PRECISE-DAPT (PD) cân nhắc thời gian dùng DAPT cho bệnh nhân PCI dưới 1 năm [12]. Thang điểm PD có liên quan tới các biến cố chảy máu và thiếu máu trong và ngoài bệnh viện, những biến cố tim mạch chính, tử vong ở bệnh nhân được đặt stent ĐMV sau 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng và so với thang điểm CRUSADE, DAPT có ưu điểm gì ? Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào nhằm khảo sát thang điểm PD trên bệnh nhân được PCI có dùng DAPT. Với mong muốn tìm hiểu thang điểm PD trên bệnh nhân được đặt stent ĐMV qua da và dùng DAPT,Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng thang điểm PRECISE- DAPT trong dự đoán biến cố tim mạch ở bệnh nhân được can thiệp động mạch vành tại Viện Tim mạch Việt Nam” với 2 mục tiêu: 1. Khảo sát thang điểm PRECISE-DAPT trên bệnh nhân được đặt stent ĐMV tại Viện Tim Mạch Việt Nam. 2. So sánh giá trị thang điểm PRECISE-DAPT với thang điểm CRUSADE, DAPT trong dự đoán một số biến cố tim mạch ở bệnh nhân được đặt stent ĐMV sau 12 tháng.  vi
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/527-
dc.description.abstractBệnh động mạch vành (ĐMV) bao gồm bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (đau thắt ngực ổn định) và hội chứng mạch vành cấp. Hội chứng mạch vành cấp gồm có đau ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim cấp không có đoạn ST chênh lên và nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên [1],[2]. Bệnh ĐMV là bệnh phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại các nước phát triển trên thế giới. Tại Mỹ, có khoảng 14 triệu người đã mắc bệnh ĐMV và biến chứng của nó [3]. Hàng năm, tại Mỹ có khoảng 1,400,000 bệnh nhân nhập viện vì đau thắt ngực không ổn định và NMCT không ST chênh lên, trên thế giới có khoảng 2- 2,5 triệu người, trong đó NMCT có khoảng một nửa các trường hợp [4]. Tại Việt Nam tỷ lệ tử vong do bệnh ĐMV ngày càng tăng cao, theo thống kê của viện tim mạch việt nam năm 1991 tỷ lệ này là 3%, năm 1999 là 9,5% đến 2007 là 24% [5], [6], [7]. Ngoài ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân, bệnh ĐMV là gánh nặng lớn cho nền kinh tế cho toàn xã hội. Hiện nay liệu pháp chống tiểu cầu kép với aspirin phối hợp một thuốc ức chế thụ thể P2Y12 (clopidogrel, prasugrel hoặc ticagrelor) được xem là thuốc điều trị nền tảng trong điều trị bệnh nhân sau can thiệp mạch vành (PCI). Liệu pháp chống tiểu cầu kép (DAPT) được khuyến cáo dùng ít nhất 1 năm sau hội chứng mạch vành cấp, đặc biệt ở những bệnh nhân đã được PCI [8]. Một biến chứng phổ biến nhất sau PCI có dùng thuốc DAPT là chảy máu, tỷ lệ mắc tăng lên cùng với sự ra đời các thuốc ức chế tiểu cầu mạnh hơn và kéo dài [9]. Biến chứng chảy máu đó liên quan việc giảm tỷ lệ sống còn, giảm chất lượng cuộc sống và làm tăng chi phí y tế [10] [11]. Việc dự báo nguy cơ chảy máu trong và ngoài bệnh viện và nguy cơ huyết khối ở những bệnh nhân này ngay từ thời điểm bắt đầu điều trị DAPT còn rất hạn chế và khoảng thời gian tối ưu của DAPT là một lĩnh vực nghiên cứu và tranh luận tích cực với các hướng dẫn cho phép các bác sỹ lâm sàng linh hoạt trong việc điều trị dựa trên nguy cơ thiếu máu cục bộ và chảy máu. Tuy nhiên không có một công cụ chuẩn hóa nào hỗ trợ giúp trong quyết định đó, xuất phát từ vấn đề đó một nghiên cứu hợp tác PRECISE-DAPT của Francesco Costa, MD (Bệnh viện Đại học Bern, Thụy sỹ) và các đồng nghiệp công bố ngày 11/3/2017 trên Lancet: tổng cộng có 14963 bệnh nhân điều trị bằng DAPT sau khi đặt stent ĐMV từ 8 thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm ở 14 quốc gia trên thế giới, các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, độc lập đã đề xuất một điểm số rủi ro mới cho dự đoán nguy cơ ngắn hạn/dài hạn tắc mạch-xuất huyết ngoài bệnh viện ở bệnh nhân PCI và sau đó điều trị DAPT bằng: tuổi, độ thanh thải creatinin, bạch cầu, hemoglobin (lúc ban đầu) và tiền sử chảy máu trước đó (chiếm điểm số cao nhất) [12]. Theo khuyến cáo ESC 2017 dùng thang điểm PRECISE-DAPT (PD) cân nhắc thời gian dùng DAPT cho bệnh nhân PCI dưới 1 năm [12]. Thang điểm PD có liên quan tới các biến cố chảy máu và thiếu máu trong và ngoài bệnh viện, những biến cố tim mạch chính, tử vong ở bệnh nhân được đặt stent ĐMV sau 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng và so với thang điểm CRUSADE, DAPT có ưu điểm gì ? Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào nhằm khảo sát thang điểm PD trên bệnh nhân được PCI có dùng DAPT. Với mong muốn tìm hiểu thang điểm PD trên bệnh nhân được đặt stent ĐMV qua da và dùng DAPT,Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng thang điểm PRECISE- DAPT trong dự đoán biến cố tim mạch ở bệnh nhân được can thiệp động mạch vành tại Viện Tim mạch Việt Nam” với 2 mục tiêu: 1. Khảo sát thang điểm PRECISE-DAPT trên bệnh nhân được đặt stent ĐMV tại Viện Tim Mạch Việt Nam. 2. So sánh giá trị thang điểm PRECISE-DAPT với thang điểm CRUSADE, DAPT trong dự đoán một số biến cố tim mạch ở bệnh nhân được đặt stent ĐMV sau 12 tháng.  vi
dc.description.tableofcontentsMỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Tình hình mắc bệnh động mạch vành trên thế giới và Ở Việt Nam 3 1.1.1. Trên thế giới 3 1.1.2. Ở Việt Nam 3 1.2. Bệnh động mạch vành 4 1.2.1. Hội chứng động mạch vành cấp 4 1.2.3. Thái độ xử trí và chiến lược điều trị hội chứng vành cấp. 7 1.2.2. Bệnh động mạch vành ổn định 9 1.3. Các nghiên cứu về biến cố tim mạch chính, chảy máu sau PCI 10 1.4. Lich sử, vai trò, hướng dẫn dùng DAPT sau PCI 12 1.4.1. Lịch sử 12 1.4.2. Guiline hướng dẫn dùng DAPT 12 1.5. Một số thang điểm dự báo nguy cơ huyết khối, chảy máu trong thời gian dùng DAPT sau đặt stent ĐMV và thang điểm PRICISE-DAPT 14 1.5.1. Thang điểm chảy máu CRUSADE 14 1.5.2. Thang điểm DAPT trong dự đoán bệnh nhân HCVC sau đặt stent ĐMV có lợi ích từ việc sử dụng thuốc kháng ngưng tập tiểu cầu kép kéo dài trên 12 tháng gồm các yếu tố sau 16 1.5.3. Thang điểm PRECISE-DAPT 18 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu 24 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 24 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 24 2.2. Phương pháp nghiên cứu 24 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 24 2.2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 25 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu 25 2.2.4. Các bước tiến hành 25 2.2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu chính 26 2.3. Xử lý số liệu 29 2.4. Đạo đức nghiên cứu 30 2.5. Sơ đồ nghiên cứu 31 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32 3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu 32 3.1.1. Đặc điểm chung 32 3.1.2. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ và bệnh kèm theo 33 3.1.3. Chẩn đoán lâm sàng của bệnh nhân khi nhập viện 34 3.1.4. Cận lâm sàng 35 3.1.5. Một số thông tin can thiệp và điều trị 36 3.1.6. Các biến cố tim mạch, chảy máu theo dõi sau 12 tháng 37 3.2. Phân tích đa biến các yếu tố tiên lượng tử vong, MACE, chảy máu cộng dồn 12 tháng 39 3.3. Thang điểm PRECISE-DAPPT 42 3.3.1. Đặc điểm chung của thang điểm PRECISE-DAPT 42 3.3.2. MACE, tử vong chung, chảy máu cộng dồn sau 12 tháng PCI ở các nhóm điểm PD 44 3.3.3. Giá trị dự báo biến cố của thang điểm PD 47 3.4. So sánh giá trị dự báo biến cố của 3 thang điểm PD, DAPT, CRUSADE 49 3.4.1. Đặc điểm chung của thang điểm DAPT, CRUSADE 49 3.4.2. Giá trị dự báo biến cố chảy máu cộng dồn sau 12 tháng PCI của 3 thang điểm 50 3.4.3. Giá trị dự báo MACE cộng dồn sau 12 tháng PCI của 3 thang điểm 52 3.4.4. Giá trị dự báo biến cố tử vong chung cộng dồn 12 tháng sau PCI của 3 thang điểm 54 3.4.5. So sánh giá trị dự báo biến cố của 3 thang điểm ở bệnh nhân có HCVC và CĐTNOĐ 55 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 58 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh nhân nghiên cứu 58 4.1.1. Đặc điểm chung 58 4.2. Đặc điểm về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị 60 4.3. Đặc điểm biến cố tim mạch chính, tử vong chung, chảy máu theo dõi theo thời gian 62 4.3.1. Đặc điểm biến cố tử vong chung 62 4.3.2. Đặc điểm Biến cố tim mạch chính 63 4.3.3. Biến cố chảy máu 64 4.3.4. Biến cố suy tim 65 4.4. Thang điểm PRECISE-DAPT 65 4.4.1. Đặc điểm chung của thang điểm PD 65 4.4.2. Biến cố cộng dồn sau 12 tháng ở các nhóm điểm PD 66 4.4.3. Giá trị dự báo biến cố MACE, tử vong chung, chảy máu của PD 66 4.5. So sánh giá trị dự báo mace, tử vong chung, chảy máu của 3 thang điểm: PD, DAPT, CRUSADE 69 4.5.1. So sánh giá trị dự báo chảy máu của 3 thang điểm 69 4.5.2. So sánh giá trị dự báo MACE của 3 thang điểm 70 4.5.3. So sánh giá trị dự báo tử vong chung của 3 thang điểm 70 4.5.4. So sánh tính ứng dụng vào thực tế lâm sàng. 71 4.6. Hạn chế nghiên cứu 72 KẾT LUẬN 73 KIẾN NGHỊ 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤCvi
dc.language.isovivi
dc.publisherTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvi
dc.titleNGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM PRECISE-DAPT TRONG DỰ ĐOÁN BIẾN CỐ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNGMẠCH VÀNH TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAMvi
dc.typeThesisvi
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Nguyen Thi Thanh_ Tim Mach.pdf
  Restricted Access
2.55 MBAdobe PDF Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.