Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/524
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorTS. Dương Trọng Hiền-
dc.contributor.authorLÊ DANH THÀNH-
dc.date.accessioned2019-02-21T10:17:20Z-
dc.date.available2019-02-21T10:17:20Z-
dc.date.issued2018-10-10-
dc.identifier.citationUng thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca [1]. Theo gánh nặng thế giới của UT năm 2013, đã có 984000 trường hợp mắc bệnh UTDD và 841000 ca tử vong với 77% ở các nước đang phát triển và 23% ở các nước phát triển [2]. Và năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và 819000 (795000-844000) ca tử vong trên toàn thế giới [3]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước [1], [4], [5]. Việc tầm soát và chần đoán bệnh ở giai đoạn sớm là rất quan trọng. Ngày nay, nội soi tiêu hóa, siêu âm nội soi và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác phát triển đã giúp chẩn đoán UTDD sớm hơn, chính xác hơn nhưng tỷ lệ UTDD tiến triển còn rất cao. Bệnh gồm hai loại theo sự phát sinh của tế bào: UT biểu mô (UTBM) và không phải UT biểu mô. UTBM là loại ác tính phổ biến nhất, chiếm khoảng 90- 97% tùy vào các nghiên cứu [6],[8],[9],[10],[11],[12]… Phẫu thuật là phương pháp chủ yếu điều trị UTBM da dày. Ở giai đoạn sớm, UT còn giới hạn tại chỗ và vùng, phẫu thuật được lựa chọn là phương pháp điều trị triệt căn. Những trường hợp ở giai đoạn muộn, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị cơ bản. Các biện pháp hóa trị, xạ trị đóng vai trò bổ trợ hoặc điều trị triệu chứng, chỉ định tùy thuộc vào mức độ xâm lấn u, di căn hạch, giai đoạn bệnh, phân loại mô bệnh học…[7], [12], [13]. Việc tầm soát phát hiện sớm và phẫu thuật triệt căn UTDD là hai yếu tố quyết định thời gian sống thêm của bệnh nhân [6], [7], [8], [13]. Phẫu thuật UTDD bằng mổ mở được áp dụng từ lâu, có nhiều kinh nghiệm và hạn chế các tai biến. Kitano, phẫu thuật viên người Nhật Bản, đã đi tiên phong áp dụng PTNS điều trị UTDD sớm vào 1991 [14]. Các trung tâm phẫu thuật nội soi lớn trên thế giới áp dụng PTNS điều trị UTDD và đã chuẩn hóa về mặt kỹ thuật, chỉ định phẫu thuật cho các giai đoạn bệnh, có nhiều công trình đã công bố, đặc biệt Nhật Bản và Hàn Quốc, đây là những nơi có tỷ lệ mắc khá cao [2], [7], [8]. Tại Việt Nam, PTNS cắt dạ dày trong bệnh lý ung thư được thực hiện ở các trung tâm lớn: bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Trung Ương Huế, bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện 108…và đang từng bước chuẩn hóa phẫu thuật [9], [10], [15], [16], [17], [18]. Trên lâm sàng BN UTDD tiển triển gặp nhiều nên việc áp dụng PTNS đòi hỏi kỹ thuật thành thạo trong cắt dạ dày và nạo vét hạch. Phẫu thuật triệt căn điều trị UTDD là một phẫu thuật lớn, phức tạp, có tỉ lệ biến chứng và tử vong còn khá cao. Cắt dạ dày toàn bộ có tỉ lệ biến chứng và tử vong cao hơn đáng kể so với cắt đoạn dạ dày [7], [19], [20]. Các yếu tố liên quan tới tai biến trong phẫu thuật như tuổi tác, thể trạng bệnh nhân, mức độ tổn thương, kỹ thuật mổ… Sai sót trong kỹ thuật mổ được xem là yếu tố quan trọng nhất liên quan tới tai biến, biến chứng và tử vong phẫu thuật [21], [22]. Vấn đề tai biến và biến chứng sau mổ của các phương pháp phẫu thuật UTDD là luôn hiện hữu. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi và mở tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức", Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng phẫu thuật và độ an toàn trong mổ cũng như kết quả sớm giữa 2 kỹ thuật này. Mục tiêu: 1. Mô tả điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân UTDD được phẫu thuật cắt dạ dày bằng PTNS và mở tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức 2. Đánh giá kết quả sớm điều trị phẫu thuật của bệnh nhân UTDD được phẫu thuật cắt dạ dày bằng PTNS và mở tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức.vi
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/524-
dc.description.abstractUng thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca [1]. Theo gánh nặng thế giới của UT năm 2013, đã có 984000 trường hợp mắc bệnh UTDD và 841000 ca tử vong với 77% ở các nước đang phát triển và 23% ở các nước phát triển [2]. Và năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và 819000 (795000-844000) ca tử vong trên toàn thế giới [3]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước [1], [4], [5]. Việc tầm soát và chần đoán bệnh ở giai đoạn sớm là rất quan trọng. Ngày nay, nội soi tiêu hóa, siêu âm nội soi và các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác phát triển đã giúp chẩn đoán UTDD sớm hơn, chính xác hơn nhưng tỷ lệ UTDD tiến triển còn rất cao. Bệnh gồm hai loại theo sự phát sinh của tế bào: UT biểu mô (UTBM) và không phải UT biểu mô. UTBM là loại ác tính phổ biến nhất, chiếm khoảng 90- 97% tùy vào các nghiên cứu [6],[8],[9],[10],[11],[12]… Phẫu thuật là phương pháp chủ yếu điều trị UTBM da dày. Ở giai đoạn sớm, UT còn giới hạn tại chỗ và vùng, phẫu thuật được lựa chọn là phương pháp điều trị triệt căn. Những trường hợp ở giai đoạn muộn, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị cơ bản. Các biện pháp hóa trị, xạ trị đóng vai trò bổ trợ hoặc điều trị triệu chứng, chỉ định tùy thuộc vào mức độ xâm lấn u, di căn hạch, giai đoạn bệnh, phân loại mô bệnh học…[7], [12], [13]. Việc tầm soát phát hiện sớm và phẫu thuật triệt căn UTDD là hai yếu tố quyết định thời gian sống thêm của bệnh nhân [6], [7], [8], [13]. Phẫu thuật UTDD bằng mổ mở được áp dụng từ lâu, có nhiều kinh nghiệm và hạn chế các tai biến. Kitano, phẫu thuật viên người Nhật Bản, đã đi tiên phong áp dụng PTNS điều trị UTDD sớm vào 1991 [14]. Các trung tâm phẫu thuật nội soi lớn trên thế giới áp dụng PTNS điều trị UTDD và đã chuẩn hóa về mặt kỹ thuật, chỉ định phẫu thuật cho các giai đoạn bệnh, có nhiều công trình đã công bố, đặc biệt Nhật Bản và Hàn Quốc, đây là những nơi có tỷ lệ mắc khá cao [2], [7], [8]. Tại Việt Nam, PTNS cắt dạ dày trong bệnh lý ung thư được thực hiện ở các trung tâm lớn: bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Trung Ương Huế, bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện 108…và đang từng bước chuẩn hóa phẫu thuật [9], [10], [15], [16], [17], [18]. Trên lâm sàng BN UTDD tiển triển gặp nhiều nên việc áp dụng PTNS đòi hỏi kỹ thuật thành thạo trong cắt dạ dày và nạo vét hạch. Phẫu thuật triệt căn điều trị UTDD là một phẫu thuật lớn, phức tạp, có tỉ lệ biến chứng và tử vong còn khá cao. Cắt dạ dày toàn bộ có tỉ lệ biến chứng và tử vong cao hơn đáng kể so với cắt đoạn dạ dày [7], [19], [20]. Các yếu tố liên quan tới tai biến trong phẫu thuật như tuổi tác, thể trạng bệnh nhân, mức độ tổn thương, kỹ thuật mổ… Sai sót trong kỹ thuật mổ được xem là yếu tố quan trọng nhất liên quan tới tai biến, biến chứng và tử vong phẫu thuật [21], [22]. Vấn đề tai biến và biến chứng sau mổ của các phương pháp phẫu thuật UTDD là luôn hiện hữu. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi và mở tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức", Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng phẫu thuật và độ an toàn trong mổ cũng như kết quả sớm giữa 2 kỹ thuật này. Mục tiêu: 1. Mô tả điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân UTDD được phẫu thuật cắt dạ dày bằng PTNS và mở tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức 2. Đánh giá kết quả sớm điều trị phẫu thuật của bệnh nhân UTDD được phẫu thuật cắt dạ dày bằng PTNS và mở tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức.vi
dc.description.tableofcontentsMỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Giải phẫu dạ dày 3 1.1.1. Hình thể ngoài của dạ dày 3 1.1.2. liên quan của các thành dạ dày 4 1.1.3. Mạch máu của dạ dày 4 1.1.4. Thần kinh của dạ dày 5 1.1.5. Cấu tạo mô học 6 1.1.6. Hệ thống bạch huyết dạ dày 6 1.2. Phân loại giải phẫu bệnh và giai đoạn của UTDD 10 1.2.1. Phân loại các dạng đại thể của UTDD 10 1.2.2. Phân loại vi Thể UTDD 11 1.2.3. Phân loại Giai đoạn bệnh của UTDD 13 1.3. Chẩn đoán và điều trị UTDD 16 1.3.2. Chẩn đoán UTDD 16 1.3.2. Điều trị ung thư dạ dày 19 1.4. Kết quả sớm điều trị phẫu thuật UTDD 27 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 2.1. Đối tượng nghiên cứu 30 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 30 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 30 2.2. Phương pháp nghiên cứu 30 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 30 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 31 2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin 31 2.2.4. Nội dung nghiên cứu 31 2.3. Phân tích số liệu nghiên cứu 40 2.4. Đạo đức nghiên cứu 40 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41 3.1. Kết quả của mục tiêu 1 41 3.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 55 Chương 4: BÀN LUẬN 65 4.1. Mục tiêu 1 65 4.1.1. Đặc điểm về giới tính 65 4.1.2. Đặc điểm về tuổi mắc bệnh 66 4.1.3. Lý do vào viện 67 4.1.4. Đặc điểm lâm sàng 68 4.1.5. Dấu hiệu cận lâm sàng 70 4.1.6. Đặc điểm giải phẫu bệnh sau mổ 73 4.2. Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả sớm điều trị phẫu thuật giữa nhóm bệnh nhân UTDD PTNS và mở tại Bệnh Viện Hữu Nghi Việt Đức 79 4.2.2. Phương pháp phẫu thuật 79 4.2.3. Nạo vét hạch 81 4.2.4. Mức độ phẫu thuật 82 4.2.5. Tai biến trong mổ 82 4.2.6. Biến chứng sau mổ 83 KẾT LUẬN 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤCvi
dc.language.isovivi
dc.publisherTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvi
dc.titleĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ MỞ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨCvi
dc.typeThesisvi
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Le Danh Thanh_Ngoai khoa.pdf
  Restricted Access
2.35 MBAdobe PDF Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.