Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/523
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | PGS.TS. Hà Kim Trung | - |
dc.contributor.author | BÙI VĂN SƠN | - |
dc.date.accessioned | 2019-02-21T10:15:18Z | - |
dc.date.available | 2019-02-21T10:15:18Z | - |
dc.date.issued | 2018-10-05 | - |
dc.identifier.citation | Dị dạng Chiari (Chiari malformation) là một dị dạng hiếm gặp của xương sọ vùng hố sau và vị trí bản lề cổ chẩm tỉ lệ gặp từ 3-8/100000 dân [1]. Cuối thế kỉ 19, Hans Chiari là người đầu tiên quan sát cũng như đưa ra phân loại di dạng Chiari thành 4 thể và vẫn được sử dụng rộng rãi tới ngày nay [2]. Dị dạng Chiari (DD Chiari) loại I là thể hay gặp nhất, được xác định khi hạnh nhân tiểu não dịch chuyển xuống thấp hơn lỗ chẩm từ 3 đến 5 mm, nguyên nhân chủ yếu là do hố sọ sau nhỏ [3],[4],[5]. DD Chiari loại II được đặc trưng bởi sự di chuyển xuống của hành tủy, não thất tư và tiểu não trong ống sống cổ, cũng như kéo dài của cầu não và não thất tư, thường kèm theo thoát vị màng tủy và giãn não thất. Dị dạng Chiari loại III và IV hiếm gặp hơn. Gần đây các tác giả đã mô tả thêm một số loại DD Chiari mới như DD Chiari loại 0, loại I.5 và loại III.5. Rỗng tủy thường liên quan tới bệnh DD Chiari nhất, đặc biệt là DD Chiari loại I [6],[7]. Rỗng tủy cũng gặp trong DD Chiari loại 0 và loại II [8]. Theo nhiều tác giả khác nhau, rỗng tủy gặp ở 62-80% bệnh nhân (BN) DD Chiari [1]. Bệnh nhân thường có triệu chứng của cả 2 bệnh tuy nhiên triệu chứng của rỗng tủy thường nổi trội hơn. Là dị dạng bẩm sinh nhưng nhiều khi ban đầu không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng, nhất là DD Chiari I. Còn khi có sự chèn ép lên các tổ chức thần kinh thì các triệu chứng mới xuất hiện như đau đầu, chóng mặt, rối loạn thăng bằng, ù tai, cơn khó thở, đi lại khó khăn ... đôi khi gây tình trạng não úng thủy do có sự cản trở đường dẫn lưu dịch não tủy (DNT). Ngoại trừ những trường hợp có biểu hiện lâm sàng thì các trường hợp khác chỉ phát hiện trên chẩn đoán hình ảnh bằng chụp cộng hưởng từ kiểm tra. Điều trị DD Chiari là phẫu thuật giải ép. Phương pháp phẫu thuật giải ép chuẩn đối với DD Chiari thì chưa thật rõ ràng, đặc biệt ở những bệnh nhân có kèm với rỗng tủy. Trong số đó, phương pháp mở xương sọ giải ép hố sau và bản lề cổ chẩm hay được sử dụng hơn cả trong DD Chiari (có hoặc không có rỗng tủy, không có não úng thủy). Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu báo cáo về bệnh lý và cách thức phẫu thuật dị dạng bẩm sinh này cả trên thế giới cũng như ở Việt nam. Nhưng chưa có một công trình thực sự nào nghiên cứu đánh giá một cách đầy đủ kết quả của phẫu thuật bệnh lý này. Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật Dị dạng Chiari kèm rỗng tủy” nhằm hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán dị dạng Chiari kèm rỗng tủy. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật dị dạng Chiari kèm rỗng tủy. | vi |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/523 | - |
dc.description.abstract | Dị dạng Chiari (Chiari malformation) là một dị dạng hiếm gặp của xương sọ vùng hố sau và vị trí bản lề cổ chẩm tỉ lệ gặp từ 3-8/100000 dân [1]. Cuối thế kỉ 19, Hans Chiari là người đầu tiên quan sát cũng như đưa ra phân loại di dạng Chiari thành 4 thể và vẫn được sử dụng rộng rãi tới ngày nay [2]. Dị dạng Chiari (DD Chiari) loại I là thể hay gặp nhất, được xác định khi hạnh nhân tiểu não dịch chuyển xuống thấp hơn lỗ chẩm từ 3 đến 5 mm, nguyên nhân chủ yếu là do hố sọ sau nhỏ [3],[4],[5]. DD Chiari loại II được đặc trưng bởi sự di chuyển xuống của hành tủy, não thất tư và tiểu não trong ống sống cổ, cũng như kéo dài của cầu não và não thất tư, thường kèm theo thoát vị màng tủy và giãn não thất. Dị dạng Chiari loại III và IV hiếm gặp hơn. Gần đây các tác giả đã mô tả thêm một số loại DD Chiari mới như DD Chiari loại 0, loại I.5 và loại III.5. Rỗng tủy thường liên quan tới bệnh DD Chiari nhất, đặc biệt là DD Chiari loại I [6],[7]. Rỗng tủy cũng gặp trong DD Chiari loại 0 và loại II [8]. Theo nhiều tác giả khác nhau, rỗng tủy gặp ở 62-80% bệnh nhân (BN) DD Chiari [1]. Bệnh nhân thường có triệu chứng của cả 2 bệnh tuy nhiên triệu chứng của rỗng tủy thường nổi trội hơn. Là dị dạng bẩm sinh nhưng nhiều khi ban đầu không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng, nhất là DD Chiari I. Còn khi có sự chèn ép lên các tổ chức thần kinh thì các triệu chứng mới xuất hiện như đau đầu, chóng mặt, rối loạn thăng bằng, ù tai, cơn khó thở, đi lại khó khăn ... đôi khi gây tình trạng não úng thủy do có sự cản trở đường dẫn lưu dịch não tủy (DNT). Ngoại trừ những trường hợp có biểu hiện lâm sàng thì các trường hợp khác chỉ phát hiện trên chẩn đoán hình ảnh bằng chụp cộng hưởng từ kiểm tra. Điều trị DD Chiari là phẫu thuật giải ép. Phương pháp phẫu thuật giải ép chuẩn đối với DD Chiari thì chưa thật rõ ràng, đặc biệt ở những bệnh nhân có kèm với rỗng tủy. Trong số đó, phương pháp mở xương sọ giải ép hố sau và bản lề cổ chẩm hay được sử dụng hơn cả trong DD Chiari (có hoặc không có rỗng tủy, không có não úng thủy). Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu báo cáo về bệnh lý và cách thức phẫu thuật dị dạng bẩm sinh này cả trên thế giới cũng như ở Việt nam. Nhưng chưa có một công trình thực sự nào nghiên cứu đánh giá một cách đầy đủ kết quả của phẫu thuật bệnh lý này. Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật Dị dạng Chiari kèm rỗng tủy” nhằm hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán dị dạng Chiari kèm rỗng tủy. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật dị dạng Chiari kèm rỗng tủy. | vi |
dc.description.tableofcontents | MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 3 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU DỊ DẠNG CHIARI TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 3 1.1.1. Trên thế giới 3 1.1.2. Tại Việt nam 6 1.2. SINH BỆNH HỌC 6 1.2.1. Dị dạng Chiari 6 1.2.2. Rỗng tủy 10 1.2.3. Thương tổn giải phẫu 15 1.3. GIẢI PHẪU HỐ SAU VÀ BẢN LỀ CỔ CHẨM 17 1.3.1. Giải phẫu hố sau 17 1.3.2. Cấu trúc giải phẫu khác liên quan lỗ chẩm 20 1.4. CHẨN ĐOÁN DỊ DẠNG CHIARI KÈM RỖNG TỦY 21 1.4.1. Biểu hiện lâm sàng: 21 1.4.2. Chẩn đoán hình ảnh 24 1.5. ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG CHIARI KÈM RỖNG TỦY 28 1.5.1. Điều trị bảo tồn 28 1.5.3. Điều trị ngoại khoa 29 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 40 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nhóm nghiên cứu 40 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 40 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 40 2.2.2. Thời gian nghiên cứu 41 2.2.3. Chọn và chuẩn bị bệnh nhân 41 2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 41 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu 48 2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 49 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50 3.1. LÂM SÀNG 50 3.1.1. Dịch tễ 50 3.1.2. Triệu chứng trước mổ 52 3.2. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH 53 3.2.1. Hình ảnh cộng hưởng từ 53 3.2.2. Hình ảnh cắt lớp vi tính 55 3.3. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 55 3.3.1 Cách thức phẫu thuật 55 3.3.2 Các biến chứng trong mổ 55 3.3.3 Biến chứng sau mổ 56 3.3.4. Kết quả sau mổ 56 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 60 4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 60 4.1.1. Dịch tễ học 60 4.1.2. Triệu chứng lâm sàng 61 4.2. ĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH 64 4.2.1. Cộng hưởng từ 64 4.2.2. Cắt lớp vi tính 67 4.3. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT DỊ DẠNG CHIARI KÈM RỖNG TỦY 68 4.3.1. Chỉ định mổ 68 4.3.2. Phương pháp mổ 68 4.3.3. Biến chứng phẫu thuật 72 4.4. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 74 KẾT LUẬN 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI | vi |
dc.title | ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT DỊ DẠNG CHIARI KÈM RỖNG TUỶ | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Bui VanSon_Ngoai Khoa.pdf Restricted Access | 1.8 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.