Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/509
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorGS.TS ĐÀO VĂN LONG-
dc.contributor.authorLÃ DIỆU HƯƠNG-
dc.date.accessioned2019-02-21T09:36:35Z-
dc.date.available2019-02-21T09:36:35Z-
dc.date.issued2018-09-10-
dc.identifier.citationBệnh trào ngược dạ dày - thực quản là bệnh phổ biến trên thế giới cũng như Việt Nam, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trào ngược dạ dày - thực quản là tình trạng trào ngược bất thường các chất trong dạ dày, tá tràng lên thực quản gây ra những triệu chứng hoặc biến chứng cho bệnh nhân[1]. Bệnh nhân thường có các triệu chứng như: nóng rát sau xương ức, ợ nóng, ợ trớ, nuốt khó, nuốt vướng, đau ngực, ho kéo dài hoặc biểu hiện như hen phế quản…Nếu không được chẩn đoán và điều trị, bệnh có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm như viêm thực quản, loét thực quản, thực quản Barrett, thậm chí là ung thư biểu mô thực quản[1], [2], [3]. Tỷ lệ mắc GERD chung trên toàn thế giới chiếm khoảng 13%, tuy nhiên rất khác nhau giữa cách vùng, trong đó khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là Nam Á và Đông Nam châu Âu (trên 25%), thấp nhất là khu vực Đông Nam Á, Canada và Pháp (dưới 10%)[4]. Hiện nay có nhiều phương pháp chẩn đoán GERD và các biến chứng của nó, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Các phương pháp thường dùng đó là: các bảng điểm lâm sàng, nội soi đánh giá trực tiếp hình ảnh tổn thương, mô bệnh học và đo pH thực quản 24 giờ[5]. Đối với các bộ câu hỏi, bệnh nhân thường không nhớ rõ thời điểm xuất hiện các triệu chứng, không phân biệt rõ các triệu chứng và dẫn đến sai lệch trong đánh giá mức độ của bệnh. Nội soi là phương pháp cận lâm sàng đầu tiên để đánh giá trực tiếp hình ảnh tổn thương tại thực quản, tuy nhiên có khoảng 50-60% số bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng trào ngược dạ dày thực quản không có tổn thương thực quản trên nội soi, đồng thời với nội soi thông thường, các tổn thương ở giai đoạn sớm rất khó phát hiện[6]. Đo pH thực quản 24 giờ, hay kết hợp đo pH – trở kháng thực quản 24 giờ được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán GERD, đặc biệt trong những trường hợp có triệu chứng ngoài thực quản hay không đáp ứng với điều trị thử. Đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM) không còn mới ở thế giới nhưng khá mới mẻ tại Việt Nam, giúp hỗ trợ chẩn đoán, tối ưu hóa điều trị GERD và làm sáng tỏ thêm cơ chế gây bệnh. HRM giúp khảo sát áp lực các cơ thắt thực quản, trong đó có cơ thắt thực quản dưới đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của trào ngược dạ dày – thực quản[6], [7]. Ở Việt Nam hiện nay có rất ít các dữ liệu về phương pháp đo pH - trở kháng thực quản 24 giờ, và chưa có dữ liệu về sử dụng HRM kết hợp với các phương pháp chẩn đoán khác trong thực hành lâm sàng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá pH thực quản và áp lực thực quản ở những bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày - thực quản” nhằm hai mục tiêu: 1. Đánh giá pH thực quản ở các bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản. 2. Đánh giá áp lực thực quản ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.vi
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/509-
dc.description.abstractBệnh trào ngược dạ dày - thực quản là bệnh phổ biến trên thế giới cũng như Việt Nam, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trào ngược dạ dày - thực quản là tình trạng trào ngược bất thường các chất trong dạ dày, tá tràng lên thực quản gây ra những triệu chứng hoặc biến chứng cho bệnh nhân[1]. Bệnh nhân thường có các triệu chứng như: nóng rát sau xương ức, ợ nóng, ợ trớ, nuốt khó, nuốt vướng, đau ngực, ho kéo dài hoặc biểu hiện như hen phế quản…Nếu không được chẩn đoán và điều trị, bệnh có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm như viêm thực quản, loét thực quản, thực quản Barrett, thậm chí là ung thư biểu mô thực quản[1], [2], [3]. Tỷ lệ mắc GERD chung trên toàn thế giới chiếm khoảng 13%, tuy nhiên rất khác nhau giữa cách vùng, trong đó khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là Nam Á và Đông Nam châu Âu (trên 25%), thấp nhất là khu vực Đông Nam Á, Canada và Pháp (dưới 10%)[4]. Hiện nay có nhiều phương pháp chẩn đoán GERD và các biến chứng của nó, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Các phương pháp thường dùng đó là: các bảng điểm lâm sàng, nội soi đánh giá trực tiếp hình ảnh tổn thương, mô bệnh học và đo pH thực quản 24 giờ[5]. Đối với các bộ câu hỏi, bệnh nhân thường không nhớ rõ thời điểm xuất hiện các triệu chứng, không phân biệt rõ các triệu chứng và dẫn đến sai lệch trong đánh giá mức độ của bệnh. Nội soi là phương pháp cận lâm sàng đầu tiên để đánh giá trực tiếp hình ảnh tổn thương tại thực quản, tuy nhiên có khoảng 50-60% số bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng trào ngược dạ dày thực quản không có tổn thương thực quản trên nội soi, đồng thời với nội soi thông thường, các tổn thương ở giai đoạn sớm rất khó phát hiện[6]. Đo pH thực quản 24 giờ, hay kết hợp đo pH – trở kháng thực quản 24 giờ được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán GERD, đặc biệt trong những trường hợp có triệu chứng ngoài thực quản hay không đáp ứng với điều trị thử. Đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM) không còn mới ở thế giới nhưng khá mới mẻ tại Việt Nam, giúp hỗ trợ chẩn đoán, tối ưu hóa điều trị GERD và làm sáng tỏ thêm cơ chế gây bệnh. HRM giúp khảo sát áp lực các cơ thắt thực quản, trong đó có cơ thắt thực quản dưới đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của trào ngược dạ dày – thực quản[6], [7]. Ở Việt Nam hiện nay có rất ít các dữ liệu về phương pháp đo pH - trở kháng thực quản 24 giờ, và chưa có dữ liệu về sử dụng HRM kết hợp với các phương pháp chẩn đoán khác trong thực hành lâm sàng. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá pH thực quản và áp lực thực quản ở những bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày - thực quản” nhằm hai mục tiêu: 1. Đánh giá pH thực quản ở các bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản. 2. Đánh giá áp lực thực quản ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.vi
dc.description.tableofcontentsMỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1: TỔNG QUAN 3 1.1. Sinh lý học thực quản 3 1.2. Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản 4 1.2.1. Định nghĩa 4 1.2.2. Dịch tễ bệnh trào ngược dạ dày - thực quản trên thế giới và ở Việt Nam 5 1.2.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh 6 1.3. Chẩn đoán GERD 11 1.3.1. Triệu chứng lâm sàng 11 1.3.2. Cận lâm sàng 13 1.4. Dự phòng và điều trị BTNDDTQ 23 1.4.1. Điều trị nội khoa 23 1.4.2. Điều trị phẫu thuật: 23 1.5. Tình hình nghiên cứu về đo độ pH – trở kháng thực quản 24 1.6. HRM trong chẩn đoán và điều trị BTNDDTQ 25 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu 28 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 28 2.2.2. Cỡ mẫu 28 2.2.3. Phương pháp tiến hành 28 2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 31 2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán 32 2.4. Phương tiện, dụng cụ 34 2.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 35 2.6. Phương pháp xử lý số liệu 36 2.7. Đạo đức nghiên cứu 36 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38 3.1. Đặc điểm pH thực quản ở bệnh nhân TNDDTQ 38 3.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu 38 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 40 3.1.3. Tổn thương trên nội soi 42 3.1.4. Đặc điểm pH thực quản 43 3.1.5. Đặc điểm cơn trào ngược trên thụ cảm trở kháng thực quản 46 3.1.6. Phân loại chẩn đoán các bệnh nhân dựa trên đo pH – trở kháng thực quản 24 giờ 47 3.1.7. So sánh Total AET%, DeMeester, số cơn trào ngược trung bình giữa nhóm bệnh nhân tiếp xúc acid bất thường và nóng rát chức năng 48 3.1.8. So sánh áp lực cơ thắt thực quản dưới khi nghỉ, IRP 4s giữa nhóm tiếp xúc acid bất thường và nóng rát chức năng 49 3.2. Đặc điểm áp lực thực quản của các bệnh nhân TNDDTQ 50 3.2.1. Áp lực trung bình của các cơ thắt trên đo HRM 50 3.2.2. Áp lực trung bình khi nghỉ của CTTQD ở nhịp nền và giá trị IRP 4s ở các nhóm bệnh nhân 51 3.2.3. Phân bố các rối loạn nhu động thực quản của nhóm bệnh nhân 53 3.2.4. So sánh Total AET%, Demeester, số cơn trào ngược trung bình giữa các nhóm rối loạn nhu động thực quản 54 Chương 4: BÀN LUẬN 55 4.1. Đặc điểm pH thực quản 55 4.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu 55 4.1.2. Đặc điểm lâm sàng 56 4.1.3. Đặc điểm pH thực quản 58 4.1.4. Đặc điểm các cơn trào ngược trên thụ cảm đo trở kháng 61 4.1.5. So sánh các chỉ số giữa 2 nhóm nóng rát chức năng và tiếp xúc với acid bất thường 62 4.2. Đặc điểm áp lực thực quản 64 4.2.1. Áp lực trung bình của các cơ thắt trên đo áp lực thực quản 64 4.2.2. Áp lực cơ thắt thực quản dưới trung bình khi nghỉ ở nhịp nền ở các nhóm bệnh nhân 65 4.2.3. Áp lực tích hợp khi nghỉ trong vòng 4s của CTTQD giữa các nhóm bệnh nhân 66 4.2.4. Rối loạn nhu động của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 66 KẾT LUẬN 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤCvi
dc.language.isovivi
dc.publisherTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvi
dc.titleĐÁNH GIÁ PH THỰC QUẢN VÀ ÁP LỰC THỰC QUẢN Ở NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY - THỰC QUẢNvi
dc.typeThesisvi
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Le Dieu Huong_Noi khoa.pdf
  Restricted Access
2.13 MBAdobe PDF Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.