Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/503
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | PGS.TS. HỒ SỸ HÙNG | - |
dc.contributor.author | ĐOÀN MẠNH TÍN | - |
dc.date.accessioned | 2019-02-21T09:23:08Z | - |
dc.date.available | 2019-02-21T09:23:08Z | - |
dc.date.issued | 2018-10-03 | - |
dc.identifier.citation | Vô sinh không chỉ là vấn đề sức khỏe đã và đang được quan tâm tại các nước mà còn là một trong những vấn đề hàng đầu trong chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ở Việt Nam tỷ lệ vô sinh ngày càng tăng, trong đó vô sinh nữ chiếm tỷ lệ khá cao [1]. Có rất nhiều phương pháp điều trị vô sinh, trong đó phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là phương pháp phổ biến, đơn giản, ít nguy hiểm, ít tốn kém và hiệu quả cao. Tỉ lệ có thai lâm sàng của phương pháp này khá cao 10-30 %, đặc biệt IUI có kích thích buồng trứng đã cải thiện rõ rệt hiệu quả của phương pháp này [2]. Clomiphene citrate (CC) được tổng hợp đầu tiên năm 1956 và được áp dụng lâm sàng vào năm 1961. Kích thích buồng trứng (KTBT) bằng Clomiphene citrate đã được chứng minh có hiệu quả trên bệnh nhân vô sinh [3], tuy nhiên do có tác dụng kháng estrogen nên làm cho chất nhầy cổ tử cung giảm và niêm mạc tử cung mỏng, không thuận lợi cho tinh trùng xâm nhập cũng như sự làm tổ của phôi dẫn tới giảm tỉ lệ có thai và tăng tỉ lệ sẩy thai [4]. Trong những năm gần đây, letrozole đã được nghiên cứu và áp dụng để điều trị vô sinh. Letrozole thuộc nhóm Aromatase inhibitor (AI), vì có tác dụng ức chế men aromatase nên nó ức chế chọn lọc quá trình tổng hợp estrogen [5], [6], [7]. Letrozole có thời gian bán hủy ngắn nên đào thải nhanh khỏi cơ thể [8], mặt khác vì không có tác dụng kháng estrogen nên không có những tác dụng phụ của Clomiphene citrate kể trên [9]. Đến nay, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về hiệu quả của letrozole cũng như so sánh hiệu quả kích thích buồng trứng của letrozole so với Clomiphene citrate trên bệnh nhân có chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận xét hiệu quả kích thích buồng trứng giữa letrozole và clomiphene citrate trên bệnh nhân có chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 9/2017-9/2018” với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân có chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung. 2. Nhận xét hiệu quả kích thích buồng trứng giữa letrozole và clomiphene citrate trên bệnh nhân có chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung. | vi |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/503 | - |
dc.description.abstract | Vô sinh không chỉ là vấn đề sức khỏe đã và đang được quan tâm tại các nước mà còn là một trong những vấn đề hàng đầu trong chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ở Việt Nam tỷ lệ vô sinh ngày càng tăng, trong đó vô sinh nữ chiếm tỷ lệ khá cao [1]. Có rất nhiều phương pháp điều trị vô sinh, trong đó phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là phương pháp phổ biến, đơn giản, ít nguy hiểm, ít tốn kém và hiệu quả cao. Tỉ lệ có thai lâm sàng của phương pháp này khá cao 10-30 %, đặc biệt IUI có kích thích buồng trứng đã cải thiện rõ rệt hiệu quả của phương pháp này [2]. Clomiphene citrate (CC) được tổng hợp đầu tiên năm 1956 và được áp dụng lâm sàng vào năm 1961. Kích thích buồng trứng (KTBT) bằng Clomiphene citrate đã được chứng minh có hiệu quả trên bệnh nhân vô sinh [3], tuy nhiên do có tác dụng kháng estrogen nên làm cho chất nhầy cổ tử cung giảm và niêm mạc tử cung mỏng, không thuận lợi cho tinh trùng xâm nhập cũng như sự làm tổ của phôi dẫn tới giảm tỉ lệ có thai và tăng tỉ lệ sẩy thai [4]. Trong những năm gần đây, letrozole đã được nghiên cứu và áp dụng để điều trị vô sinh. Letrozole thuộc nhóm Aromatase inhibitor (AI), vì có tác dụng ức chế men aromatase nên nó ức chế chọn lọc quá trình tổng hợp estrogen [5], [6], [7]. Letrozole có thời gian bán hủy ngắn nên đào thải nhanh khỏi cơ thể [8], mặt khác vì không có tác dụng kháng estrogen nên không có những tác dụng phụ của Clomiphene citrate kể trên [9]. Đến nay, tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về hiệu quả của letrozole cũng như so sánh hiệu quả kích thích buồng trứng của letrozole so với Clomiphene citrate trên bệnh nhân có chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận xét hiệu quả kích thích buồng trứng giữa letrozole và clomiphene citrate trên bệnh nhân có chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 9/2017-9/2018” với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân có chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung. 2. Nhận xét hiệu quả kích thích buồng trứng giữa letrozole và clomiphene citrate trên bệnh nhân có chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung. | vi |
dc.description.tableofcontents | MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3 1.1. Đặc điểm cấu trúc và chức năng vùng dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng 3 1.1.1. Hệ thần kinh trung ương 3 1.1.2. Vùng dưới đồi 3 1.1.3. Tuyến yên 4 1.1.4. Buồng trứng 4 1.2. Sự thụ tinh và làm tổ của phôi 5 1.2.1. Noãn bào và cơ chế phóng noãn 5 1.2.2. Tinh trùng và tinh dịch đồ 8 1.2.3. Sự thụ tinh và làm tổ của phôi 9 1.3. Định nghĩa về vô sinh 12 1.4. Kích thích buồng trứng trong IUI 13 1.4.1. Các thuốc kích thích buồng trứng thường dùng trong IUI 14 1.4.2. Phác đồ kích thích buồng trứng với Clomiphene citrate, letrozole trong IUI 23 1.4.3. Chỉ định IUI 23 1.4.4. Kỹ thuật IUI 24 1.4.5. Tai biến của IUI 25 1.5. Các nghiên cứu so sánh hiệu quả kích thích buồng trứng giữa letrozole và clomiphene citrate trên bệnh nhân có chỉ định IUI. 25 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1. Đối tượng nghiên cứu 27 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 27 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu 27 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 27 2.2.2. Thời gian nghiên cứu 27 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu 27 2.2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu 28 2.2.5. Biến số nghiên cứu 28 2.2.6. Tiến hành nghiên cứu 28 2.2.7. Xử lý số liệu 31 2.2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 32 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 33 3.1.1. Đặc điểm về tuổi 33 3.1.2. Đặc điểm về loại vô sinh 34 3.1.3. Đặc điểm về thời gian vô sinh 35 3.1.4. Đặc điểm về nguyên nhân vô sinh 36 3.1.5. Đặc điểm về xét nghiệm nội tiết FSH, LH 37 3.1.6. Đặc điểm về tinh dịch đồ 37 3.2. So sánh hiệu quả KTBT giữa 2 nhóm nghiên cứu 38 3.2.1. So sánh số nang noãn, tỷ lệ nang noãn giữa 2 nhóm 38 3.2.2. So sánh độ dày niêm mạc tử cung giữa 2 nhóm 40 3.2.3. So sánh tỷ lệ QKBT giữa 2 nhóm 40 3.2.4. So sánh tỷ lệ có thai giữa 2 nhóm nghiên cứu 41 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 43 4.1. Mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 43 4.1.1. Đặc điểm tuổi bệnh nhân 43 4.1.2. Đặc điểm về thời gian vô sinh 44 4.1.3. Đặc điểm về loại vô sinh và nguyên nhân vô sinh 44 4.1.4. Đặc điểm về nồng độ FSH, LH và tinh dịch đồ của chồng 45 4.1.5. Tính đồng nhất của đối tượng nghiên cứu 45 4.2. So sánh hiệu quả KTBT giữa 2 nhóm nghiên cứu 46 4.2.1. Độ dày niêm mạc tử cung 46 4.2.2. Số nang noãn và tỷ lệ nang noãn ≥ 18 mm 47 4.2.3. Tỷ lệ bệnh nhân phải dùng thêm FSH 48 4.2.4. Tỷ lệ quá kích buồng trứng 49 4.2.5. Tỷ lệ có thai 49 KẾT LUẬN 51 KIẾN NGHỊ 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI | vi |
dc.title | NHẬN XÉT HIỆU QUẢ KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG GIỮA LETROZOLE VÀ CLOMIPHENE CITRATE TRÊN BỆNH NHÂN CÓ CHỈ ĐỊNH BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
Doan Manh Tin_ San phu khoa.pdf Restricted Access | 1.52 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.