Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5031
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | PGS. TS. Mai Đình Hưng | - |
dc.contributor.advisor | PGS.TS. Nguyễn Phú Thắng | - |
dc.contributor.author | Nguyễn Hùng Hiệp | - |
dc.date.accessioned | 2024-04-13T19:47:32Z | - |
dc.date.available | 2024-04-13T19:47:32Z | - |
dc.date.issued | 2021 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5031 | - |
dc.description.abstract | Kết luận mới của luận án: Tương quan xương loại I gặp nhiều nhất (52%), tương quan xương loại III ít gặp nhất (9,3%). Đa số các khoảng cách trên phim X quang sọ thẳng, nghiêng thì nam lớn hơn nữ với p<0,05, các góc mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng, nam nữ không có nhiều sự khác biệt, khuôn mặt của nam lồi hơn, còn khuôn mặt nữ mềm mại hơn, hầu hết các kích thước chiều rộng, chiều dài cung răng ở nam lớn hơn nữ và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cung răng hình Oval chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai giới. Các chỉ số hầu hết có tương quan yếu hoặc không có tương quan, vì vậy mô cứng không liên quan nhiều so với mô mềm trừ góc Z có tương quan thuận chiều khá chặt chẽ với góc FMIA (r=0,612) và góc mặt FH/NPg (r=0,7489) và khoảng cách i-NB có tương quan trung bình với Li-E (r=0,5208), Li-S (r=0,5074), Ls-E (r=0,3824) và Ls-S (r=0,3528). Các chỉ số trên phim Xquang và trên mẫu thạch cao của trẻ em Việt Nam cũng khác biệt với trẻ em chủng tộc da trắng (Caucasian), cụ thể: Các góc SNA, SNB, ANB, FH/NPg hầu hết nằm trong giới hạn cao của giá trị trung bình so với người Caucasian, chiều rộng XHT của trẻ em VN tương đương trẻ em chủng tộc Caucasian nhưng chiều rộng XHD lại nhỏ hơn nhiều, trục răng trẻ em Việt Nam ngả trước nhiều, răng trẻ em Việt Nam chìa hơn, môi nhô ra trước nhiều hơn so với người Caucasian, góc mũi trẻ Việt Nam nhỏ hơn và góc đỉnh mũi lại tù hơn. Như vậy trẻ 12 tuổi Việt Nam mũi tẹt (thấp) hơn và bẹt hơn trẻ em chủng tộc Caucasian. Chỉ số góc mũi môi người Việt Nam lớn hơn trẻ em chủng tộc Caucasian, góc môi cằm trẻ Việt Nam lớn hơn trẻ chủng tộc Caucasian. Hình dạng cung răng trẻ em Việt Nam chủ yếu là hình oval (79,78%), chiều rộng răng nanh và răng hàm lớn thứ nhất của trẻ em Việt Nam lớn hơn trẻ chủng tộc Caucasian, chiều dài cung răng phía trước hàm trên của trẻ em Việt Nam nhỏ hơn so với người Caucasian. Tóm tắt tiếng anh: New conclusions of the thesis: class I bone correlation has the highest proportional (52%), class III bone correlation was the least frequent (9.3%). Most of the distances on the straight face Xray, the cephalometric film of men are bigger than women with p <0.05. About soft tissue angles on the cephalometric film, the men and women do not have much difference. The faces of men are more convex, and female faces are softer. Most of the width, length of the dental arch in men are bigger than women, the difference is statistically significant. Oval is the highest rate of dental arch shape in both genders. The indices are mostly poorly correlated or not correlated. So, hard tissue is not much related to soft tissue; except that Z angle is positively correlated with FMIA angle (r = 0.612) and face angle FH/NPg (r = 0.7489) and i-NB distance are correlated moderately with Li-E (r = 0.5208), Li-S (r = 0.5074), Ls-E (r = 0.3824) and Ls-S (r = 0.3528). The indicators on X-ray film and plaster model of Vietnamese children are also different from Caucasian children. The angles: SNA, SNB, ANB, FH/NPg are mostly within the mean value compared to Caucasian people; the width of maxillary of Vietnamese children is similar to Caucasian children, but the width of mandibular is much smaller; the Vietnamese children's tooth axis is much reclining and the teeth are more pointed, lips more protruding, nose angle is smaller and tip nose angle is more obtuse than Caucasian children. Thus, 12-year-old Vietnamese children has nose which is flatter (lower) and flattened than Caucasian children. The index of lip nose angle of the Vietnamese is bigger than the Caucasian children, the lip chin angle of Vietnamese children is larger than the Caucasian children. The shape of Vietnam's children's dental arch is mainly oval (79.78%), the width of canine and first molar of Vietnamese children is larger than Caucasian children, the length of the front of maxillary dental arch of Vietnamese children is smaller than Caucasian people. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.subject | Răng – Hàm – Mặt - 62720601 | vi_VN |
dc.title | Nghiên cứu một số chỉ số đầu mặt ở trẻ em Việt Nam 12 tuổi để ứng dụng trong điều trị y học | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
00_TVLAhiepRHM35 (1).pdf Restricted Access | 3.8 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
Tóm tắt luận án tiếng Anh.pdf Restricted Access | 306.29 kB | Adobe PDF | Sign in to read | |
Tóm tắt luận án tiếng Việt.pdf Restricted Access | 453.9 kB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.