Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5023
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorGS.TS. Ngô Quý Châu-
dc.contributor.advisorPGS.TS. Nguyễn Quốc Dũng-
dc.contributor.authorNguyễn Tiến Dũng-
dc.date.accessioned2024-04-13T19:43:55Z-
dc.date.available2024-04-13T19:43:55Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/5023-
dc.description.abstract1. Về kết quả sàng lọc phát hiện ung thư phổi bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: tuổi trung bình là 72,7 ± 6,12 tuổi, trong đó tuổi trung bình của nhóm mắc ung thư phổi là 73,3 ± 6,42. Triệu chứng lâm sàng: không có triệu chứng (61,9%), triệu chứng còn lại gồm: ho khan, đau ngực, khó thở... Kết quả chụp sàng lọc: nốt không canxi hóa (10%), nốt canxi hóa (7,5%) và chụp bình thường (80,2%). Đa phần có 1 nốt mờ (94,8%), còn lại 5,2% có 2 và 3 nốt mờ. Nốt mờ trung tâm (7,7%) và nốt mờ ngoại vi (92,3%) và vị trí thường gặp nốt mờ nhất là thùy trên 2 phổi (46,2%). Kích thước tổn thương từ 8-20 mm chiếm nhiều nhất (35,9%), nhóm trên 30 mm chiếm ít nhất (5,1%), kích thước càng lớn nguy cơ ác tính càng cao. Nốt mờ bờ tròn nhẵn (74,3%), tua gai (15,4%) và hình ảnh tua gai nguy cơ ác tính cao. Đa phần nốt đặc hoàn toàn là ung thư (77,8%), nốt đặc không hoàn toàn là ung thư (22,2%). Kết quả áp dụng quy trình theo dõi chẩn đoán các nốt mờ ở phổi của Mayo Clinic sau 3-6 tháng. Kết quả chụp cắt lớp vi tính theo dõi: nhóm nốt mờ ≤4mm, sau 6 tháng hầu như không thấy nốt hoặc không thay đổi kích thước, các nốt >4 và ≤8mm sau 3 tháng hầu như không thay đổi kích thước hoặc không thấy nốt, chỉ có 1 trường hợp tăng kích thước sau 6 tháng (kết quả viêm mạn tính). Như vậy nhóm ≤8mm khả năng lành tính cao, còn nhóm >8mm thay đổi kích thước nhiều nhất với 4 trường hợp tăng kích thước sau 3 tháng. Phương thức tiếp cận nốt mờ: sinh thiết xuyên thành ngực là phương pháp tiếp cận nốt mờ chủ yếu để chẩn đoán mô bệnh học, kết quả chẩn đoán xác định 10/19 ca. Phương pháp phẫu thuật chẩn đoán và điều trị được thực hiện ở 1/19 trường hợp. Kết quả mô bệnh học: chụp sàng lọc phát hiện 7 ca ung thư, 5 ca lao và 10 ca viêm mạn tính. Chụp theo dõi sau 3 tháng phát hiện thêm 2 ca ung thư phổi. Chụp theo dõi sau 6 tháng 1 ca kết quả là viêm mạn tính. Phân giai đoạn ung thư: 9 trường hợp ung thư được phát hiện, trong đó 8 trường hợp ung thư phổi có 6/8 (75%) được phát hiện ở giai đoạn sớm từ I-IIIA. Giá trị của chụp cắt lớp vi tính liều thấp: + Tỉ lệ phát hiện ung thư sau chụp sàng lọc là 7/389 (1,8%), sau chụp sàng lọc và sau chụp theo dõi là 9/389 (2,3%) + Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính của chụp cắt lớp vi tính liều thấp lần lượt là: 100%, 81,7%, 9,1% và 100%.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectNội hô hấp - 62720144vi_VN
dc.titleNghiên cứu kết quả sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở đối tượng trên 60 tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấpvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận án (nghiên cứu sinh)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
TVLA NGUYENTIENDUNG.pdf
  Restricted Access
3.25 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
TTLA NguyenTienDung.pdf
  Restricted Access
1.13 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.