Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/495
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorTS.BS. Nguyễn Đức Lam-
dc.contributor.authorBÙI MINH HỒNG-
dc.date.accessioned2019-02-21T09:01:35Z-
dc.date.available2019-02-21T09:01:35Z-
dc.date.issued2018-10-10-
dc.identifier.citationGây tê tủy sống là phương pháp gây tê vùng được áp dụng lâm sàng từ cuối thế kỷ 19. Hiện nay, gây tê tủy sống vẫn được chỉ định vô cảm phổ biến để phẫu thuật bụng dưới, chi dưới, sản khoa và tiết niệu, trong đó có chỉ định vô cảm cho phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn. Phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn, thường áp dụng cho các bệnh nhân nữ trẻ tuổi hoặc trung niên, khỏe mạnh, phẫu thuật trong thời gian ngắn, những bệnh nhân có nhu cầu để trở lại sinh hoạt thường nhật sớm…Do đó, để hạn chế những rối loạn huyết động, những ảnh hưởng đến chức năng hô hấp cần phải giới hạn mức phong bế tủy sống và cách thường được dùng là giảm liều thuốc tê và phối hợp với một thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid. Thuốc tê sử dụng gây tê tủy sống có nhiều loại như bupivacain, levobupivacain, ropivacain…Ở Việt Nam, việc sử dụng thuốc tê bupivacain phối hợp với fentanyl để gây tê tủy sống trong phẫu thuật đã được áp dụng rộng rãi cho phẫu thuật vùng sàn chậu [1],[2],[3]. Thuốc tê này có tác dụng vô cảm nhanh, mạnh nhưng có độc tính cao trên tim mạch, đặc biệt nguy hiểm nếu tiêm nhầm vào mạch máu. Ngoài ra bupivacain gây ức chế vận động kéo dài, do đó, bệnh nhân chậm ra khỏi phòng hồi tỉnh và tăng các biến chứng do bất động như tắc mạch… Ropivacain là loại thuốc tê thuộc họ amino amid được sử dụng trên thế giới từ năm 1996 với những ưu điểm hơn so với bupivacain. Trong nghiên cứu tiền lâm sàng, ropivacain ít gây độc tính trên thần kinh và tim mạch hơn so với bupivacain, nên thích hợp để gây tê tủy sống trong phẫu thuật cho bệnh nhân lớn tuổi [4],[5],[6],[7],[8]. Đồng thời, ropivacain chủ yếu ức chế cảm giác, thời gian ức chế vận động ngắn hơn, do đó, phục hồi chức năng vận động sớm, bệnh nhân đi lại được sớm [8],[9]. Vì vậy, thuốc phù hợp để gây tê tủy sống cho các loại phẫu thuật ngắn trong đó có phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn. Trên thế giới đã có những nghiên cứu về sử dụng ropivacain đơn thuần hoặc phối hợp với opioid để gây tê tủy sống cho các phẫu thuật vùng sàn chậu, phẫu thuật u phì đại lành tính tuyến tiền liệt, phẫu thuật u tuyến Bartholin, phẫu thuật thẩm mỹ vùng tầng sinh môn [10],[11],[12-13]. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam việc sử dụng ropivacain phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sống để vô cảm với những phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn chưa được nghiên cứu nhiều, đặc biệt, chưa có nghiên cứu về liều ropivacain nào thích hợp cho loại phẫu thuật này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “So sánh tác dụng của gây tê tủy sống bằng ropivacain các liều thấp khác nhau kết hợp fentanyl cho phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn” nhằm hai mục tiêu: 1. So sánh tác dụng vô cảm của gây tê tủy sống bằng ropivacain các liều 5 mg, 6 mg, 7 mg kết hợp fentanyl 20 µg trong phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn. 2. So sánh ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn của các liều thuốc tê nói trên khi gây tê tủy sống trong phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn.vi
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/495-
dc.description.abstractGây tê tủy sống là phương pháp gây tê vùng được áp dụng lâm sàng từ cuối thế kỷ 19. Hiện nay, gây tê tủy sống vẫn được chỉ định vô cảm phổ biến để phẫu thuật bụng dưới, chi dưới, sản khoa và tiết niệu, trong đó có chỉ định vô cảm cho phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn. Phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn, thường áp dụng cho các bệnh nhân nữ trẻ tuổi hoặc trung niên, khỏe mạnh, phẫu thuật trong thời gian ngắn, những bệnh nhân có nhu cầu để trở lại sinh hoạt thường nhật sớm…Do đó, để hạn chế những rối loạn huyết động, những ảnh hưởng đến chức năng hô hấp cần phải giới hạn mức phong bế tủy sống và cách thường được dùng là giảm liều thuốc tê và phối hợp với một thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid. Thuốc tê sử dụng gây tê tủy sống có nhiều loại như bupivacain, levobupivacain, ropivacain…Ở Việt Nam, việc sử dụng thuốc tê bupivacain phối hợp với fentanyl để gây tê tủy sống trong phẫu thuật đã được áp dụng rộng rãi cho phẫu thuật vùng sàn chậu [1],[2],[3]. Thuốc tê này có tác dụng vô cảm nhanh, mạnh nhưng có độc tính cao trên tim mạch, đặc biệt nguy hiểm nếu tiêm nhầm vào mạch máu. Ngoài ra bupivacain gây ức chế vận động kéo dài, do đó, bệnh nhân chậm ra khỏi phòng hồi tỉnh và tăng các biến chứng do bất động như tắc mạch… Ropivacain là loại thuốc tê thuộc họ amino amid được sử dụng trên thế giới từ năm 1996 với những ưu điểm hơn so với bupivacain. Trong nghiên cứu tiền lâm sàng, ropivacain ít gây độc tính trên thần kinh và tim mạch hơn so với bupivacain, nên thích hợp để gây tê tủy sống trong phẫu thuật cho bệnh nhân lớn tuổi [4],[5],[6],[7],[8]. Đồng thời, ropivacain chủ yếu ức chế cảm giác, thời gian ức chế vận động ngắn hơn, do đó, phục hồi chức năng vận động sớm, bệnh nhân đi lại được sớm [8],[9]. Vì vậy, thuốc phù hợp để gây tê tủy sống cho các loại phẫu thuật ngắn trong đó có phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn. Trên thế giới đã có những nghiên cứu về sử dụng ropivacain đơn thuần hoặc phối hợp với opioid để gây tê tủy sống cho các phẫu thuật vùng sàn chậu, phẫu thuật u phì đại lành tính tuyến tiền liệt, phẫu thuật u tuyến Bartholin, phẫu thuật thẩm mỹ vùng tầng sinh môn [10],[11],[12-13]. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam việc sử dụng ropivacain phối hợp với fentanyl trong gây tê tủy sống để vô cảm với những phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn chưa được nghiên cứu nhiều, đặc biệt, chưa có nghiên cứu về liều ropivacain nào thích hợp cho loại phẫu thuật này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “So sánh tác dụng của gây tê tủy sống bằng ropivacain các liều thấp khác nhau kết hợp fentanyl cho phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn” nhằm hai mục tiêu: 1. So sánh tác dụng vô cảm của gây tê tủy sống bằng ropivacain các liều 5 mg, 6 mg, 7 mg kết hợp fentanyl 20 µg trong phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn. 2. So sánh ảnh hưởng lên tuần hoàn, hô hấp và các tác dụng không mong muốn của các liều thuốc tê nói trên khi gây tê tủy sống trong phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn.vi
dc.description.tableofcontentsMỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3 1.1. Lịch sử gây tê tủy sống 3 1.1.1. Lịch sử sử dụng ropivacain trong gây tê tủy sống 6 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu và sử dụng opioid trong gây tê tủy sống 8 1.2. Giải phẫu và sinh lý liên quan đến gây tê tủy sống 10 1.2.1. Cột sống 10 1.2.2. Các dây chằng và các màng 12 1.2.3. Các khoang 13 1.2.4. Tủy sống 13 1.2.5. Mạch máu nuôi tủy sống 14 1.2.6. Dịch não tủy 14 1.2.7. Hệ thần kinh thực vật 16 1.2.8. Phân phối tiết đoạn 17 1.3. Đặc điểm giải phẫu vùng đáy chậu tầng sinh môn và đặc điểm bệnh lý phụ khoa vùng tầng sinh môn 19 1.3.1. Giải phẫu vùng đáy chậu tầng sinh môn 19 1.3.2. Những phẫu thuật phụ khoa vùng tầng sinh môn 19 1.4. Tác dụng sinh lý của gây tê tủy sống 20 1.4.1. Tác dụng vô cảm của gây tê tủy sống 20 1.4.2. Tác dụng của gây tê tủy sống lên huyết động 21 1.4.3. Tác động của gây tê tủy sống lên chức năng hô hấp 21 1.4.4. Tác động của gây tê tủy sống lên chức năng nội tiết 21 1.4.5. Tác động của gây tê tủy sống lên hệ tiêu hóa 21 1.4.6. Tác dụng của gây tê tủy sống trên hệ tiết niệu và sinh dục 21 1.5. Thuốc dùng trong gây tê tủy sống 22 1.5.1. Ropivacain 22 1.5.2. Fentanyl 25 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 2.1. Đối tượng nghiên cứu 28 2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn 28 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 28 2.1.3. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu 28 2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28 2.2. Phương pháp nghiên cứu 29 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 29 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu 29 2.2.3. Tiến hành nghiên cứu 29 2.3. Xử lý số liệu 36 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu 36 2.5. Sơ đồ nghiên cứu 37 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38 3.1. Đặc điểm bệnh nhân và đặc điểm phẫu thuật 38 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 38 3.1.2. Loại phẫu thuật 39 3.2. Kết quả về ức chế cảm giác và vận động 40 3.2.1 Thời gian xuất hiện ức chế cảm giác ở mức T12 40 3.2.2. Thời gian vô cảm 40 3.2.3. Thời gian xuất hiện ức chế vận động mức Bromage 1 41 3.2.4. Thời gian ức chế vận động mức Bromage 1 41 3.2.5. Mức phong bế cảm giác tối đa 42 3.2.6. Đánh giá mức độ giảm đau trong phẫu thuật 42 3.2.7. Mức độ ức chế vận động 43 3.3. Ảnh hưởng lên tuần hoàn 44 3.3.1. Ảnh hưởng lên tần số tim theo thời gian 44 3.3.2. Ảnh hưởng lên huyết áp tâm thu theo thời gian 45 3.3.3. Ảnh hưởng lên huyết áp trung bình theo thời gian 46 3.3.4. Tỉ lệ bệnh nhân tụt huyết áp 47 3.3.5. Lượng dịch truyền và thuốc co mạch dùng trong phẫu thuật 48 3.4. Ảnh hưởng lên hô hấp 49 3.4.1. Thay đổi tần số thở theo thời gian 49 3.4.2. Thay đổi SpO2 theo thời gian 50 3.5. Tác dụng không mong muốn khác trong và sau phẫu thuật 51 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 52 4.1. Đặc điểm chung của ba nhóm nghiên cứu 52 4.1.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu 52 4.1.2. Đặc điểm chung về phẫu thuật 54 4.2. Liều lượng, nồng độ của thuốc tê và sự phối hợp với fentanyl 56 4.2.1. Liều lượng thuốc tê 56 4.2.2. Nồng độ thuốc tê 57 4.2.3. Sự phối hợp với fentanyl 58 4.3. Hiệu quả vô cảm của thuốc tê 59 4.3.1. Thời gian xuất hiện ức chế cảm giác ở mức T12 59 4.3.2. Thời gian vô cảm 61 4.3.3. Mức phong bế cảm giác tối đa 62 4.3.4. Hiệu quả ức chế vận động 63 4.3.5. Đánh giá mức độ vô cảm trong phẫu thuật 66 4.4. Ảnh hưởng lên huyết động và hô hấp 67 4.4.1. Tần số tim 67 4.4.2. Huyết áp động mạch 68 4.4.3. Tụt huyết áp 68 4.4.4. Ảnh hưởng tới hô hấp 70 4.5. Các tác dụng không mong muốn khác trong và sau phẫu thuật 71 4.5.1. Nôn và buồn nôn 71 4.5.2. Ngứa 72 4.5.3. Các tác dụng không mong muốn khác 72 KẾT LUẬN 74 KIẾN NGHỊ 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤCvi
dc.language.isovivi
dc.publisherTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvi
dc.titleSO SÁNH TÁC DỤNG CỦA GÂY TÊ TỦY SỐNG BẰNG ROPIVACAIN CÁC LIỀU THẤP KHÁC NHAU KẾT HỢP FENTANYL CHO PHẪU THUẬT PHỤ KHOA VÙNG TẦNG SINH MÔNvi
dc.typeThesisvi
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Bui Minh Hong_GMHS.pdf
  Restricted Access
2.32 MBAdobe PDF Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.