Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4932
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | PGS.TS.Phạm Hòa Bình | - |
dc.contributor.author | Nguyễn Đức Anh | - |
dc.date.accessioned | 2024-04-12T14:50:49Z | - |
dc.date.available | 2024-04-12T14:50:49Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4932 | - |
dc.description.abstract | Những kết luận mới của luận án: 1. Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam với tỷ lệ 2/1, lứa tuổi hay gặp nhất là 41-60 (43,3%), tuổi mắc bệnh của nữ lớn hơn nam. 2. Lâm sàng - Triệu chứng ban đầu thường không điển hình, chủ yếu là đau đầu (43,3%). - Tổn thương chức năng thần kinh V chiếm 70%, chủ yếu là tê mặt (60%), thường tê toàn bộ nửa mặt, với thời gian trung bình 7,8 tháng. Đau mặt (20%) thường cục bộ ở một vùng của bên mặt, với thời gian chịu đựng ngắn, trung bình 3,2 tháng. - Tổn thương chức năng thần kinh V chỉ có giá trị gợi ý, không đặc hiệu cho bệnh lý. - Triệu chứng thực thể hay gặp nhất là hội chứng tiểu não (36,7%), với biểu hiện rối loạn dáng đi và thất điều vận động. 3. Hình ảnh cộng hưởng từ - U có ranh giới rõ, không xâm lấn tổ chức xung quanh, có thể có nang (36,7%), chảy máu trong u (20%), giảm hoặc đồng tín hiệu trên T1w (86,7%), tăng hoặc đồng tín hiệu trên T2w (93,3%), ngấm thuốc đối quang từ rõ (100%) nhưng không đồng nhất (93,3%). - Phần lớn u có kích thước ≥30 mm (73,3%), ở nam kích thước lớn hơn nữ, không có sự khác biệt theo tuổi. - Theo phân loại Ramina, u hình quả tạ vắt qua đỉnh xương đá (loại E) chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), u lan ra ngoài sọ (loại B) thường phát triển âm thầm và được phát hiện khi kích thước rất lớn, trung bình là 61,8 mm. 4. Kết quả phẫu thuật - Khả năng lấy u phụ thuộc vào vị trí, đường mổ, kinh nghiệm của phẫu thuật viên khi sử dụng các kỹ thuật nền sọ, không phụ thuộc vào kích thước và mật độ u. - Tỷ lệ hết u và gần hết u là 86,7%. - Cải thiện rõ nhất là các triệu chứng chèn ép như hội chứng tiểu não, dấu hiệu bó tháp, nghe kém, nhìn mờ, đau đầu, nhìn đôi. - Chức năng thần kinh V cải thiện chủ yếu là tê mặt 61,1% và đau mặt 100%. - Chất lượng cuộc sống sau mổ tốt, theo thang điểm Karnofsky trung bình là 92,7. - Không gặp tai biến trong mổ, lượng máu mất trong mổ ít. - Không có biến chứng nặng sau mổ như tử vong, chảy máu, viêm màng não, giãn não thất, rò dịch não tuỷ. - Biến chứng sau mổ thường là nhẹ, chiếm 33,3%, chủ yếu là liệt mặt ngoại biên (23,3%), tê mặt (10%). Trong đó nhiều triệu chứng hồi phục hoàn toàn sau mổ 3 tháng. Phẫu thuật u dây thần kinh V được coi là an toàn, hiệu quả, ít biến chứng. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.subject | Ngoại - Thần kinh sọ não - 62720127 | vi_VN |
dc.title | Nghiên cứu kết quả phẫu thuật u dây thần kinh V | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
TVLAducanhngoaitksn35.pdf Restricted Access | 3.41 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
Tóm tắt LATS tiếng Anh.pdf Restricted Access | 669.46 kB | Adobe PDF | Sign in to read | |
Tóm tắt LATS tiếng Việt.pdf Restricted Access | 737.25 kB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.