Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4745
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorPGS.TS. Nguyễn Quốc Anh-
dc.contributor.advisorGS.TS. Nguyễn Quốc Kính-
dc.contributor.authorNguyễn Hồng Thủy-
dc.date.accessioned2024-04-10T14:47:16Z-
dc.date.available2024-04-10T14:47:16Z-
dc.date.issued2017-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4745-
dc.description.abstract1. Hiệu quả giảm đau sau mổ qua catheter cạnh cột sống ngực dưới hướng dẫn siêu âm tốt hơn kỹ thuật mất sức cản thể hiện qua: Độ lan tỏa của thuốc tê lên cảm giác (từ giờ thứ 4 đến giờ 48 sau mổ) nhiều hơn nhóm mất sức cản (7,28 ± 1,05 đốt sv 6,62 ± 1,15 đốt, p<0,05). Tỷ lệ chọc thành công ngay lần chọc kim đầu tiên của nhóm dưới hướng dẫn siêu âm cao hơn nhóm mất sức cản (93,3% sv 60%, p < 0,05) và số lần chọc kim thấp hơn (1,05 ± 0,25 lần sv 1,49 ± 0,69 lần; p<0,05). 2. Hiệu quả giảm đau của nhóm siêu âm được tiêm thuốc tê trước mổ qua catheter cạnh cột sống ngực tốt hơn nhóm siêu âm tiêm sau mổ thể hiện qua: Liều thuốc fentanyl trong gây mê ở nhóm siêu âm tiêm trước mổ thấp hơn nhóm tiêm sau mổ (237,77 ± 42,84 µg sv 352,22 ± 67,38 µg, p<0,05), thời gian yêu cầu giảm đau đầu tiên kéo dài hơn (74,68 ± 19,17 phút sv 28,17 ± 5,18 phút, p<0,05), thời gian tỉnh và thời gian rút nội khí quản nhanh hơn (13,62 ± 3,80 phút sv 17,84 ± 3,46 phút và 21,57 ± 4,96 phút sv 27,80 ± 4,98 phút, p<0,05); điểm đau VAStĩnh và VASđộng thấp hơn ở các thời điểm nghiên cứu trong 8 giờ đầu sau mổ; lượng bupivacain tiêu thụ trong ngày đầu, ngày thứ hai và cả hai ngày sau mổ ở nhóm siêu âm tiêm trước mổ thấp hơn nhóm siêu âm tiêm sau mổ (384,13 ± 29,22 mg sv 430,7 ± 34,35 mg, p<0,05). Mức độ rất hài lòng về phương pháp giảm đau cao hơn (48,8% sv 33,3%, p<0,05). 3. Tác dụng không mong muốn của các kỹ thuật giảm đau cạnh cột sống ngực thấp: sự tăng nhịp tim và huyết áp động mạch sau khi rạch da của nhóm giảm đau cạnh cột sống ngực dưới hướng dẫn siêu âm tiêm trước mổ ít hơn nhóm siêu âm tiêm sau mổ và nhóm mất sức cản. Nhịp tim, huyết áp động mạch, nhịp thở và bão hòa oxy mao mạch ở ba nhóm ổn định và tương đương nhau tại các thời điểm nghiên cứu trong 48 giờ sau mổ. Tỷ lệ chọc vào mạch máu, đau tại vị trí gây tê, tụ máu dưới da, tụt huyết áp, buồn nôn - nôn, bí đái, run, ngứa và chưa trung tiện trong 48 giờ sau mổ chung của 3 nhóm tương ứng là: 5,1%, 2,9%, 0,7%, 3,7%, 14,8%, 5,3%, 1,5%, 5,2% và 54%, và không có sự khác nhau giữa các nhóm siêu âm với nhóm mất sức cản. Gặp 01 bệnh nhân bị thủng màng phổi ở nhóm mất sức cản nhưng không gây tràn khí màng phổi. Không gặp các tai biến như tràn khí màng phổi, tê tủy sống toàn bộ và ngộ độc thuốc tê trong nghiên cứu này.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectGây mê hồi sức - 62720121vi_VN
dc.titleNghiên cứu hiệu quả giảm đau sau mổ thận - niệu quản của gây tê cạnh cột sống ngực liên tục bằng hỗn hợp bupivacain - sufentanil dưới hướng dẫn siêu âmvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận án (nghiên cứu sinh)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
NGUYEN HONG THUY-LA.pdf
  Restricted Access
3.11 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
NguyenHongThuy-tt.pdf
  Restricted Access
1.95 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.