Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/442
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | PGS.TS. Bùi Văn, Giang | - |
dc.contributor.author | NGUYỄN ANH, TUẤN | - |
dc.date.accessioned | 2019-02-20T04:26:18Z | - |
dc.date.available | 2019-02-20T04:26:18Z | - |
dc.date.issued | 2018-10-11 | - |
dc.identifier.citation | Bệnh saccôm xương (Osteosarcoma) là u xương ác tính hay gặp ở tuổi thanh thiếu niên. Chiếm tỷ lệ từ 54,8% đến 60% trong tổng số các ung thư xương nguyên phát đứng hàng thứ 16 trong tổng số các ung thư cả hai giới, tỷ lệ mắc theo tuổi 1,7 trên 100.000 dân[1]. Chẩn đoán bệnh sắc-côm xương cần sự kết hợp giữa các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh X quang, mô bệnh học, trong đó mô bệnh học quyết định chẩn đoán. Trong các thể mô bệnh học của sắc-côm xương, loại sắc-côm tạo xương thể thông thường chiếm chủ yếu, loại này có độ ác tính cao mức độ di căn xa sớm và nhanh. Trước đây với phương pháp điều trị phẫu thuật đơn thuần chỉ đạt kết quả sống thêm sau điều trị 5 năm từ 5% đến 20%. Các bệnh nhân tử vong chủ yếu do bệnh di căn đến phổi. Các kết quả nghiên cứu từ những năm 1970 biện pháp điều trị hóa chất kết hợp phẫu thuật mang lại kết quả sống thêm khả quan cho các bệnh nhân ung thư xương nguyên phát. Điều trị hóa chất sau phẫu thuật mặc dù góp phần làm tăng đáng kể tỷ lệ sống sau điều trị nhưng để lại tỷ lệ tàn phế cao. Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Văn Công (2009) điều trị hóa chất cho bênh nhân sắc côm xương gia đoạn 2 đạt kết quả sống thêm sau 5 năm 62,6% nhưng tỷ lệ tàn phế chiếm tỷ cắt cụt còn cao chiếm 84,2%. Điều trị hóa chất trước phẫu thuật lần đầu tiên được áp dụng tại bệnh viện Memorial Sloan Kettering [2] đạt được kết quả hạn chế sự phát triển của khối u góp phần giảm khả năng phải cắt cụt hoặc tháo khớp cũng như làm giảm tỷ lệ di căn xa của khối u. Kết quả điều trị liệu trình hóa chất trước phẫu thuật, được minh chứng bởi các nghiên cứu của viện Rizzoli (1986-1990). nghiên cứu này đã cho kết quả sống thêm 5 năm 71%, Bacci và cộng sự (2005)[3]. Tác giả Picci và cộng sự (2007) điều trị hóa chất trước phẫu thuật đạt kết quả sống thêm 5 năm 60% đến 70% giảm tỷ lệ cắt cụt còn 30% [4],[3]. Hình ảnh X quang cho biết vị trí của khối u, các tổn thương có thể gặp như tổn thương thể đặc xương, thể tiêu xương, và thể hỗn hợp xương. Với các dấu hiệu như phản ứng màng xương, phá hủy xương, dấu hiệu tia nắng mặt trời, góc codman hoặc sự phá hủy, xâm lấn ra phần mềm xung quanh. Trong đó sắc côm xương thể thông thường hay gặp nhất chiếm tỷ lệ cao. Hình ảnh tổn thương trên phim X quang là hình ảnh đặc xương chiếm chủ yếu[5],[6],[7]. Hình ảnh tổn thương trên cộng hưởng từ chủ yếu là hình khuyết xương, phá hủy xương, phù tủy xương và xâm lấm phần mền xung quanh. Tổn thương trên các chuỗi xung chủ yếu là giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W, STIR, sau tiêm ngấm thuốc không đồng nhất. Đánh giá sự đáp ứng của điều trị hóa chất trên phim MRI bằng cách so sánh hình ảnh trước điều trị và sau điều trị dựa trên thể tích của khối u qua các thông số như chiều dài, chiều rộng và chiều trước sau[8]. Đánh giá tỷ lệ di căn của khối u. đánh giá mức độ hoại tử của khối u theo mô bệnh học[9]. Hiện nay trong nước chưa có đề tài nào nghiên cứu đánh giá đáp ứng điều trị hóa chất của bệnh sắc côm xương trên hình ành cộng hưởng từ nên tôi quyết định nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu. Mục tiêu nghiên cứu 1. Đặc điểm hình ảnh trên xquang và cộng hưởng từ của sarcoma xương. 2. vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá đáp ứng sau điều trị hóa chất. | vi |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/442 | - |
dc.description.abstract | Bệnh saccôm xương (Osteosarcoma) là u xương ác tính hay gặp ở tuổi thanh thiếu niên. Chiếm tỷ lệ từ 54,8% đến 60% trong tổng số các ung thư xương nguyên phát đứng hàng thứ 16 trong tổng số các ung thư cả hai giới, tỷ lệ mắc theo tuổi 1,7 trên 100.000 dân[1]. Chẩn đoán bệnh sắc-côm xương cần sự kết hợp giữa các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh X quang, mô bệnh học, trong đó mô bệnh học quyết định chẩn đoán. Trong các thể mô bệnh học của sắc-côm xương, loại sắc-côm tạo xương thể thông thường chiếm chủ yếu, loại này có độ ác tính cao mức độ di căn xa sớm và nhanh. Trước đây với phương pháp điều trị phẫu thuật đơn thuần chỉ đạt kết quả sống thêm sau điều trị 5 năm từ 5% đến 20%. Các bệnh nhân tử vong chủ yếu do bệnh di căn đến phổi. Các kết quả nghiên cứu từ những năm 1970 biện pháp điều trị hóa chất kết hợp phẫu thuật mang lại kết quả sống thêm khả quan cho các bệnh nhân ung thư xương nguyên phát. Điều trị hóa chất sau phẫu thuật mặc dù góp phần làm tăng đáng kể tỷ lệ sống sau điều trị nhưng để lại tỷ lệ tàn phế cao. Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Văn Công (2009) điều trị hóa chất cho bênh nhân sắc côm xương gia đoạn 2 đạt kết quả sống thêm sau 5 năm 62,6% nhưng tỷ lệ tàn phế chiếm tỷ cắt cụt còn cao chiếm 84,2%. Điều trị hóa chất trước phẫu thuật lần đầu tiên được áp dụng tại bệnh viện Memorial Sloan Kettering [2] đạt được kết quả hạn chế sự phát triển của khối u góp phần giảm khả năng phải cắt cụt hoặc tháo khớp cũng như làm giảm tỷ lệ di căn xa của khối u. Kết quả điều trị liệu trình hóa chất trước phẫu thuật, được minh chứng bởi các nghiên cứu của viện Rizzoli (1986-1990). nghiên cứu này đã cho kết quả sống thêm 5 năm 71%, Bacci và cộng sự (2005)[3]. Tác giả Picci và cộng sự (2007) điều trị hóa chất trước phẫu thuật đạt kết quả sống thêm 5 năm 60% đến 70% giảm tỷ lệ cắt cụt còn 30% [4],[3]. Hình ảnh X quang cho biết vị trí của khối u, các tổn thương có thể gặp như tổn thương thể đặc xương, thể tiêu xương, và thể hỗn hợp xương. Với các dấu hiệu như phản ứng màng xương, phá hủy xương, dấu hiệu tia nắng mặt trời, góc codman hoặc sự phá hủy, xâm lấn ra phần mềm xung quanh. Trong đó sắc côm xương thể thông thường hay gặp nhất chiếm tỷ lệ cao. Hình ảnh tổn thương trên phim X quang là hình ảnh đặc xương chiếm chủ yếu[5],[6],[7]. Hình ảnh tổn thương trên cộng hưởng từ chủ yếu là hình khuyết xương, phá hủy xương, phù tủy xương và xâm lấm phần mền xung quanh. Tổn thương trên các chuỗi xung chủ yếu là giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W, STIR, sau tiêm ngấm thuốc không đồng nhất. Đánh giá sự đáp ứng của điều trị hóa chất trên phim MRI bằng cách so sánh hình ảnh trước điều trị và sau điều trị dựa trên thể tích của khối u qua các thông số như chiều dài, chiều rộng và chiều trước sau[8]. Đánh giá tỷ lệ di căn của khối u. đánh giá mức độ hoại tử của khối u theo mô bệnh học[9]. Hiện nay trong nước chưa có đề tài nào nghiên cứu đánh giá đáp ứng điều trị hóa chất của bệnh sắc côm xương trên hình ành cộng hưởng từ nên tôi quyết định nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu. | vi |
dc.language.iso | vi | vi |
dc.publisher | ĐH Y Hà Nội | vi |
dc.subject | Đặc điểm hình ảnh trên xquang và cộng hưởng từ của sarcoma xương. | vi |
dc.subject | vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá đáp ứng sau điều trị hóa chất. | vi |
dc.title | ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TRÊN XQUANG VÀ CỘNG HƯỞNG TỬ CỦA SARCOMA XƯƠNG VÀ VAI TRÒ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG SAU ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT | vi |
dc.type | Thesis | vi |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
CĐHA TUAN ThS.doc Restricted Access | 14.26 MB | Microsoft Word |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.