Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4183
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorNguyễn, Thị Thanh Hải-
dc.contributor.advisorNguyễn, Hải Hà-
dc.contributor.authorHà, Văn Đại-
dc.date.accessioned2022-12-01T09:35:13Z-
dc.date.available2022-12-01T09:35:13Z-
dc.date.issued2022-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4183-
dc.description.abstractCOVID-19 do virus SARS-CoV-2 gây ra hội chứng suy hô hấp cấp tính nghiêm trọng, ca bệnh đầu tiên xuất hiện từ ngày 17/11/2019 tại Vũ Hán, Trung Quốc, kể từ đó đến nay đã lan nhanh trên toàn thế giới. Do sự gia tăng nhanh chóng về số ca nhiễm COVID-19 và sự lây lan không kiểm soát được trên toàn thế giới, COVID-19 đã được WHO tuyên bố là tình trạng y tế công cộng khẩn cấp gây quan ngại quốc tế vào ngày 30 tháng 1 năm 2020 và tiếp tục được công bố là đại dịch vào ngày 11 tháng 3, 2020. Tính đến tháng 11 năm 2022, đại dịch COVID-19 đã có hơn 630 triệu trường hợp được xác nhận dương tính với hơn 6,5 triệu trường hợp tử vong. Tại Việt Nam, tính đến tháng 11 năm 2022 số ca mắc đã vượt 11 triệu ca và có hơn 43 nghìn ca tử vong. Nhiều biến chủng của SARS-CoV-2 có tốc độ lây lan nhanh, tỉ lệ tử vong cao, như biến chủng Ấn Độ, biến chủng Anh. Trong số những ca nhiễm bệnh phần lớn có triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng, một số ít bệnh nhân bị viêm phổi nặng, hội chứng suy hô hấp cấp, suy đa tạng, và thậm chí tử vong. Người ta ước tính rằng khoảng 10–15% bệnh nhân COVID-19 nhẹ chuyển sang nặng và 15–20% trường hợp nặng tiến triển trở nên nguy kịch, với nhiều người trong số những người thuộc loại nguy kịch cần được điều trị tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU).1 Những người có triệu chứng nặng thường có tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường, tim mạch chiếm tỷ lệ cao. Thực tế thống kê tại Vũ Hán (Trung Quốc) tỷ lệ những người nhiễm SARS-CoV-2 có điều trị tăng huyết áp khá cao đặt ra nhiều giả thuyết về tính nhạy cảm và tiên lượng điều trị với COVID-19 ở những đối tượng này.2,3 Mức độ nhạy cảm của mỗi cá thể phụ thuộc vào khả năng xâm nhập của virus và thụ thể trên bề mặt tế bào giúp chúng xâm nhập. Các báo cáo đã khẳng định virus SARS-CoV-2 cũng như SARS-CoV xâm nhập vào cơ thể người bệnh nhờ thụ thể ACE2.4 Tuy nhiên, sự xâm nhập của virus không chỉ đòi hỏi sự gắn kết với thụ thể ACE2 mà còn phải bắt mồi protein S của virus bởi enzyme protease serine 2 (TMPRSS2) xuyên màng bằng cách phân cắt các protein S tại các vị trí S1/S2 và S’2 tạo điều kiện cho quá trình hợp nhất màng virus và vật chủ và xâm nhập vào tế bào.5 TMPRSS2 nằm ở trên màng tế bào biểu mô của nhiều cơ quan như biểu mô đường hô hấp trên, phế nang, ruột, tuyến tiền liệt có tác dụng điều chỉnh tương tác giữa trong tế bào và ngoài tế bào và có tác dụng cân bằng nội môi. Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá sự tương quan mức độ biểu hiện gen TMPRSS2 ở niêm mạc hầu họng với mức độ nặng của bệnh COVID-19. Kết quả nghiên cứu có thể giúp tiên lượng sớm, khoanh vùng, khuyến cáo những cá thể nhạy cảm nhằm hạn chế tỷ lệ tử vong. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu có thể mở ra hướng điều trị đích đối với bệnh nhân COVID-19 bằng việc sử dụng thuốc ức chế biểu hiện hoặc liên kết cạnh tranh với TMPRSS2. Vì vậy nghiên cứu thực hiện đề tài “Mức độ biểu hiện gen TMPRSS2 ở niêm mạc hầu họng trên bệnh nhân COVID-19” nhằm mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở thời điểm nhập viện của bệnh nhân COVID-19 tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ương 2. Khảo sát mức độ biểu hiện gen TMPRSS2 trên nhóm bệnh nhân mắc COVID-19 tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ươngvi_VN
dc.description.tableofcontentsMỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Tổng quan về SARS-CoV-2 3 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dịch tễ học COVID-19 3 1.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của COVID-19 4 1.1.3. Đặc điểm cấu trúc của virus SARS-CoV-2 8 1.1.4. Sự xâm nhập của virus SARS-CoV-2 vào vật chủ 10 1.2. Chức năng của TMPRSS2 13 1.3. Các kỹ thuật xác định mức độ biểu hiện gen 16 1.3.1. Kỹ thuật Realtime-PCR 16 1.3.2. Kỹ thuật Northern blot 19 1.3.3. Kỹ thuật Western blot 20 1.3.4. Kỹ thuật DNA microarray 20 1.3.5. Kỹ thuật RNA-sequencing 21 1.4. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 22 1.5. Tình hình nghiên cứu ở trong nước: 22 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 24 2.2. Đối tượng nghiên cứu 24 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: 24 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 25 2.3. Phương pháp nghiên cứu 25 2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu 25 2.5. Biến số và chỉ số nghiên cứu 26 2.6. Sơ đồ nghiên cứu 27 2.7. Kỹ thuật tách RNA 28 2.8. Tổng hợp cDNA bằng PCR 29 2.9. Kỹ thuật Real time PCR xác định mức độ biểu hiện gen 29 2.10. Quản lý và phân tích số liệu 31 2.11. Đạo đức trong nghiên cứu 31 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 32 3.1. Đặc điểm lâm sàng của các nhóm bệnh nhân nghiên cứu 32 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng của các nhóm bệnh nhân nghiên cứu 37 3.3. Kết quả tách RNA từ dịch hầu họng 41 3.4. Kết quả phân tích biểu hiện gen 45 3.4.1. Tối ưu điều kiện phản ứng realtime PCR 45 3.4.2. Phân tích biểu hiện gen TMPRSS2 50 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 54 KẾT LUẬN 68 KIẾN NGHỊ ……………………………………………..…………………69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤCvi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectCOVID-19, TMPRSS2, biểu hiện gen,vi_VN
dc.titleMức độ biểu hiện gen TMPRSS2 ở niêm mạc hầu họng trên bệnh nhân COVID-19vi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Hà Văn Đại-Luận văn TMPRSS2.pdf
  Restricted Access
2.94 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
Hà Văn Đại-Luận văn TMPRSS2.docx
  Restricted Access
1.45 MBMicrosoft Word XML


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.