Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4147
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorNguyễn, Phú Thắng-
dc.contributor.authorNguyễn, Quang Khải-
dc.date.accessioned2022-11-29T07:08:11Z-
dc.date.available2022-11-29T07:08:11Z-
dc.date.issued2022-11-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/4147-
dc.description.abstractTÓM TẮT Mục tiêu: - Mô tả hình thái lâm sàng, Xquang răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm phân loại theo Parant II tại khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Bạch Mai năm 2021-2022. - So sánh kết quả sau phẫu thuật giữa hai nhóm có sử dụng vạt bao và vạt tam giác trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới của nhóm bệnh nhân trên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Từ cỡ mẫu 70 chúng tôi tính dôi ra 10 bệnh nhân làm giảm sai số. 80 bệnh nhân được chọn tham gia vào nghiên cứu chúng tôi sẽ chuẩn bị 80 lá thăm gồm 40 vạt bao và 40 vạt tam giác. Cho bệnh nhân bốc thăm ngẫu nhiên để chọn nhóm sử dụng vạt bao và vạt tam giác. Các biến số nghiên cứu gồm tuổi-giới; tư thế răng khôn hàm dưới (RKHD); vị trí độ sâu của RKHD so với răng hàm lớn thứ 2; tương quan RKHD với khoảng rộng xương hàm; mức độ há miệng; mức độ sung; mức độ đau; Tai biến trong phẫu thuật; chảy máu sau phẫu thuật; tai biến khác sau phẫu thuật; lành thương nguyên phát và thứ phát; thời gian phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu:Độ tuổi của bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm bệnh nhân phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới theo Parant II là nhóm bệnh nhân từ 18-24 tuổi (50%) và không có sự khác biệt về giới tính. Tỷ lệ răng khôn hàm dưới mọc lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất lên tới 70%. 56,3% các răng khôn hàm dưới theo phân loại Parant II có điểm cao nhất ngang mức hoặc cao hơn so với mặt nhai răng hàm lớn thứ 2 bên cạnh. Có tới 89,3% răng khôn hàm dưới trong nhóm nghiên cứu có chân răng sát ống thần kinh răng dưới. Hầu hết các răng (76,3%) chưa có biến chứng khi được thăm khám. Điểm đau trung bình khi sử dụng vạt bao thời điểm 6 giờ và 24 giờ tương ứng là 3.05 ± 1.431và 1.1 ± 1.105. Trong khi chỉ số này ở nhóm chứng cao hơn rất nhiều là 4.6 ± 1.033 và 3.2 ± 1.265. Chỉ số trung bình của mức độ sung nề sau phẫu thuật của hai nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi đánh giá sau 2 ngày. Chỉ số này ở nhóm sử dụng vạt bao là 103.69 ± 7.304 thấp hơn so với nhóm sử dụng vạt tam giác là 109.61 ± 5.984; sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Chỉ số trung bình của mức độ há miệng sau phẫu thuật của hai nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi đánh giá sau 2 ngày. Chỉ số này ở nhóm sử dụng vạt bao là 39.3 ± 5.884 lớn hơn so với nhóm sử dụng vạt tam giác là 35.68 ± 4.329; sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,005. Khi đánh giá về tình trạng chảy máu sau nhổ răng; nhận thấy nhóm sử dụng vạt bao không có trường hợp nào chảy máu kéo dài sau phẫu thuật. Trong khi đó ở nhóm sử dụng vạt tam giác tình trạng chảy máu sau 6h là 5% và sau 24h là 3,8%. Kết quả tình trạng tai biến viêm huyệt ổ răng sau phẫu thuật chỉ có 1 ca sử dụng vạt tam giác ghi nhận tình trạng viêm huyệt ổ răng ở ngày thứ 7 sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 1 trường hợp tai biến gãy chân răng - nằm trong nhóm sử dụng vạt bao - chiếm tỷ lệ là 2,5% và 1 trường hợp bị tai biến chảy máu sau nhổ răng - nằm trong nhóm sử dụng vạt tam giác - chiếm tỷ lệ 2,5%. Sự khác biệt giữa hai nhóm này không có ý nghĩa thống kê. Thời gian phẫu thuật trung bình khi sử dụng vạt bao là 12.08 ± 1.607 phút; thấp hơn so với nhóm sử dụng vạt tam giác, với tổng thời gian tiến hành phẫu thuật trung bình là 13.68 ± 1. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thời gian nhổ trung bình giữa 2 nhóm với p<0,0001. Khi đánh giá về sự lành thương sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới, có sự khác biết rất có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm nghiên cứu. Trong số 40 bệnh nhân được sử dụng vạt bao, có tới 29 bệnh nhân (72,5%) lành thương thứ phát, chỉ có 11 bệnh nhân (27,5%) lành thương nguyên phát. Ngược lại, ở nhóm sử dụng vạt tam giác, tỷ lệ lành thương nguyên phát rất cao, lên tới 72.5%. sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0.0001. Kết luận: - Độ tuổi của bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới theo Parant II là nhóm bệnh nhân từ 18-24 tuổi, không khác biệt giới. Răng khôn hàm dưới theo phân loại Parant II chủ yếu lệch gần, có điểm cao nhất ngang mức hoặc cao hơn so với mặt nhai răng hàm lớn thứ 2 bên cạnh, chân răng sát ống thần kinh răng dưới và chưa có biến chứng. - Điểm đau trung bình khi sử dụng vạt bao thời điểm 6 giờ và 24 giờ thấp hơn so với nhóm sử dụng vạt tam giác. Mức độ sưng nề sau 2 ngày phẫu thuật của nhóm sử dụng vạt bao thấp hơn so với nhóm sử dụng vạt tam giác; không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm này khi đánh giá tại thời điểm 7 và 14 ngày. Biên độ há miệng của hai nhóm ở giới hạn bình thường và không có sự khác biệt giữa hai nhóm ở thời điểm 7 và 14 ngày sau phẫu thuật. Sau 2 ngày phẫu thuật nhóm sử dụng vạt bao có biên độ há miệng lớn hơn so với nhóm sử dụng vạt tam giác. Không có sự khác biệt về mức độ chảy máu sau phẫu thuật và các tai biến trong nhổ răng của hai nhóm nghiên cứu. Thời gian phẫu thuật trung bình khi sử dụng vạt bao thấp hơn so với nhóm sử dụng vạt tam giác. Tỷ lệ lành thương nguyên phát của nhóm sử dụng vạt tam giác cao hơn rõ so với nhóm sử dụng vạt bao.vi_VN
dc.description.tableofcontentsMỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Nguyên nhân răng khôn mọc lệch ngầm và kẹt 3 1.1.1 Nguyên nhân tại chỗ 3 1.1.2. Nguyên nhân toàn thân 4 1.2. Phân loại RKHD mọc lệch, ngầm 4 1.2.1. Phân loại theo quan điểm phẫu thuật của Parant 4 1.2.2. Phân loại Pell, Gregory và Winter 7 1.2.3. Phân loại răng khôn mọc ngầm hàm dưới theo Archer 1975 và Kruger 1984 11 1.3. Biến chứng do răng khôn, tiên lượng khi phẫu thuật nhổ RKHD, chỉ định, chống chỉ định, tai biến 12 1.3.1. Biến chứng răng khôn 12 1.3.2. Tiên lượng trước phẫu thuật nhổ răng khôn 13 1.3.3. Chỉ số độ khó răng khôn lệch - ngầm hàm dưới theo Pederson cải tiến bởi Mai Đình Hưng 14 1.3.4. Xác định tương quan chân răng khôn với ống thần kinh răng dưới trên phim panorama 15 1.3.5. Chỉ định và chống chỉ định nhổ RKHD 16 1.3.6. Tai biến trong khi phẫu thuật răng khôn hàm dưới 17 1.3.7. Diễn biến sau phẫu thuật 18 1.3.8. Tai biến sau phẫu thuật2 18 1.4. Vạt trong phẫu thuật nhổ răng khôn, ưu và nhược điểm 19 Nguyên tắc tạo vạt 19 1.4.1. Vạt bao 20 1.4.2. Vạt tam giác 21 1.5. Quá trình lành thương sau nhổ răng 22 1.5.1. Đại cương về quá trình lành thương và các yếu tố ảnh hưởng 22 1.5.2. Lành thương nguyên phát và thứ phát 23 1.5.3. Lành thương sau nhổ răng 23 1.6. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài 26 1.6.1. Tỷ lệ răng khôn hàm dưới mọc lệch 26 1.6.2. Nghiên cứu về vạt bao và vạt tam giác 26 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 2.1. Đối tượng nghiên cứu 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu 29 2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 29 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 29 2.3. Phương pháp nghiên cứu 29 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 29 2.3.2. Tính cỡ mẫu 30 2.2.3. Cách chọn mẫu 30 2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin 30 2.3.5. Công cụ thu thập thông tin 31 2.3.6. Biến số nghiên cứu 31 2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu 33 2.4.1. Khám bệnh nhân 33 2.4.2. Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật 34 2.4.3. Phẫu thuật răng khôn hàm dưới 35 2.4.4. Đánh giá kết quả phẫu thuật 37 2.5. Xử lý số liệu 39 2.6. Phương pháp khống chế sai số. 39 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: 40 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng khôn hàm dưới mọc lệch theo Parant II 41 3.1.1. Dự kiến đặc điểm về nhóm tuổi 41 3.1.2. Đặc điểm về giới 42 3.1.3. Đặc điểm về tư thế RKHD 43 3.1.4. Vị trí độ sâu của RKHD so với răng hàm lớn thứ hai 44 3.1.5. Đặc điểm tương quan khoảng rộng xương 46 3.1.6. Đặc điểm hình dáng chân răng của RKHD 47 3.1.7. Tương quan của chân RKHD với ống thần kinh răng dưới theo Monaco và Langlias. 48 3.1.8. Chỉ số độ khó của RKHD 49 3.1.9. Biến chứng của RKHD 50 3.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới theo Parant II giữa hai loại vạt bao và vạt tam giác 51 3.2.1. So sánh mức độ đau sau phẫu thuật giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác 51 3.2.2. So sánh mức độ sưng nề sau phẫu thuật giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác 52 3.2.3. So sánh mức độ há miệng sau phẫu thuật giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác 53 3.2.4. So sánh tình trạng chảy máu sau phẫu thuật giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác 54 3.2.5. So sánh tình trạng tai biến viêm huyệt ổ răng sau phẫu thuật giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác 55 3.2.6. So sánh tình trạng tai biến trong phẫu thuật giữa hai nhóm vạt bao và vạt tam giác 55 3.2.7. So sánh thời gian phẫu thuật giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác 56 3.2.8. So sánh sự lành thương nguyên phát và thứ phát giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác 57 Chương 4: BÀN LUẬN 58 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng khôn hàm dưới mọc lệch theo Parant II 58 4.1.1. Đặc điểm về nhóm tuổi 58 4.1.2. Đặc điểm về giới. 58 4.1.3. Đặc điểm về tư thế RKHD 59 4.1.4. Vị trí RKHD so với răng hàm lớn thứ hai 59 4.1.5. Đặc điểm tương quan khoảng rộng xương 60 4.1.6. Đặc điểm hình dáng chân răng của RKHD 61 4.1.7. Tương quan của chân RKHD với ống thần kinh răng dưới theo Monaco và Langlias. 61 4.1.8. Chỉ số độ khó của RKHD 62 4.1.9. Biến chứng của RKHD 63 4.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới theo Parant II giữa hai loại vạt bao và vạt tam giác. 64 4.2.1. So sánh mức độ đau sau phẫu thuật giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác. 64 4.2.2. So sánh mức độ sưng nề sau phẫu thuật giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác. 65 4.2.3. So sánh mức độ há miệng sau phẫu thuật giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác. 66 4.2.4. So sánh tình trạng chảy máu sau phẫu thuật giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác. 67 4.2.5. So sánh tình trạng tai biến viêm huyệt ổ răng sau phẫu thuật giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác. 68 4.2.6. So sánh tình trạng tai biến trong phẫu thuật giữa hai nhóm vạt bao và vạt tam giác 69 4.2.7. So sánh thời gian phẫu thuật giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác 70 4.2.8. So sánh sự lành thương nguyên phát và thứ phát giữa nhóm sử dụng vạt bao và nhóm sử dụng vạt tam giác 71 KẾT LUẬN 72 KIẾN NGHỊ 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤCvi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectvạt bao, vạt tam giác, răng khôn hàm dướivi_VN
dc.titleKết quả nhổ răng khôn hàm dưới có sử dụng vạt bao và vạt tam giácvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
Luận Văn THS. NGUYEN QUANG KHAI.docx
  Restricted Access
4.87 MBMicrosoft Word XML
Luận Văn THS. NGUYEN QUANG KHAI.pdf
  Restricted Access
2.56 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.