Vui lòng dùng định danh này để trích dẫn hoặc liên kết đến tài liệu này: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3828
Toàn bộ biểu ghi siêu dữ liệu
Trường DCGiá trị Ngôn ngữ
dc.contributor.advisorDương Hoàng, Hảo-
dc.contributor.authorNguyễn Thị, Hải-
dc.date.accessioned2022-11-02T03:13:48Z-
dc.date.available2022-11-02T03:13:48Z-
dc.date.issued2022-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3828-
dc.description.abstractMất ổn định vi vệ tinh (Microsatellite instability - MSI) là một trong 3 con đường phân tử đã được biết đến trong bệnh sinh của ung thư đại trực tràng (UTĐTT). MSI đã được xác định là một chỉ số tiên lượng đáng tin cậy trong UTĐTT, với một vai trò dự đoán không có lợi ích từ việc hóa trị bổ trợ dựa trên 5-FU, đồng thời góp phần trong sàng lọc hội chứng Lynch. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ MSI, các thể lâm sàng và đối chiếu với một số đặc điểm giải phẫu bệnh của UTĐTT tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 96 người bệnh UTĐTT được nghiên cứu HMMD với các dấu ấn MLH1, MSH2, MSH6, PMS2 và các đặc điểm GPB. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ UTĐTT có MSI chiếm 29,2%; Phân loại thể lâm sàng dựa vào kết quả nhuộm HMMD thấy: UTĐTT đơn lẻ chiếm phần lớn với 70,8%, các trường hợp chưa rõ là 17,7%, trong khi đó hội chứng Lynch (LS) là 11,5%. Tình trạng xâm nhập lympho vào mô u và phản ứng lympho dạng Crohn là các yếu tố có giá trị dự báo mạnh với UTĐTT có mất ổn định vi vệ tinh và LS (p<0,05). Các yếu tố khác như típ mô học, độ mô học, tình trạng hạch, tình trạng xâm nhập không thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với sự mất ổn định vi vệ tinh và LS (p>0,05). Kết luận: Tỷ lệ UTĐTT có MSI chiếm 29,2%; UTĐTT đơn lẻ chiếm phần lớn với 70,8%, các trường hợp chưa rõ là 17,7%, trong khi đó hội chứng Lynch (LS) là 11,5%; UTĐTT có MSI và LS có đặc điểm mô bệnh học đặc trưng: xâm nhập lympho vào mô u và phản ứng lympho dạng Crohn.vi_VN
dc.description.tableofcontentsĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1.1. Đặc điểm mô bệnh học Ung thư biểu mô đại- trực tràng (UTBMĐTT) 3 1.1.1. Phân loại típ mô bệnh học UTBMĐTT 3 1.1.2. Độ mô học UTBMĐTT 6 1.2. Con đường mất ổn định vi vệ tinh trong UTĐTT 7 1.2.1. Hệ thống sửa chữa ghép cặp sai (MMR) và cơ chế hoạt động 8 1.2.2. MSI-H và MSI-L 10 1.2.3. Phân loại UTĐTT có MSI 11 1.3. Các phương pháp xét nghiệm MSI. 13 1.3.1. Giải trình tự gen 13 1.3.2. PCR (khuếch đại chuỗi polymerase) 14 1.3.3. Hóa mô miễn dịch 15 1.4. Vai trò của MSI trong thực hành lâm sàng 18 1.4.1. Là một xét nghiệm có giá trị chẩn đoán, sàng lọc hội chứng Lynch 18 1.4.2. Giá trị tiên lượng của MSI trong ung thư đại trực tràng 21 1.4.3. MSI là một dấu ấn sinh học có giá trị tiên đoán cho các liệu pháp điều trị 23 1.5. Giải trình tự u và hội chứng Lynch 26 1.6. Một số nghiên cứu về tình trạng mất ổn định vi vệ tinh trong UTĐTT trên thế giới và trong nước. 28 1.6.1. Nghiên cứu về MSI trong UTĐTT trên thế giới. 28 1.6.2. Nghiên cứu về MSI trong UTĐTT ở Việt Nam 30 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31 2.1. Đối tượng nghiên cứu 31 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 31 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 31 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 31 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 31 2.2.2. Thời gian nghiên cứu 31 2.3. Phương pháp nghiên cứu 32 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 32 2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 32 2.4. Biến số nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu 32 2.4.1. Các biến số mục tiêu 1 32 2.4.2. Các biến số mục tiêu 2 32 2.5. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 34 2.5.1. Kỹ thuật nhuộm H&E 34 2.5.2. Kỹ thuật nhuộm Hóa mô miễn dịch. 34 2.5.3. Giải trình tự gen thế hệ mới 38 2.6. Xử lý và phân tích số liệu 42 2.7. Sai số và phương pháp khống chế sai số 43 2.7.1. Sai số 43 2.7.2. Khắc phục sai số 43 2.8. Đạo đức nghiên cứu 43 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 45 3.1. Đặc điểm lâm sàng chung 45 3.1.1. Tuổi 45 3.1.2. Giới tính 46 3.1.3. Vị trí u 46 3.1.4. Kích thước U 47 3.2. Tình trạng mất ổn định vi vệ tinh (MSI) trong UTĐTT 47 3.2.1. Tỷ lệ mất bộc lộ của các dấu ấn và cặp dấu ấn HMMD 47 3.2.2. Tỷ lệ mất ổn định vi vệ tinh xác định bằng phương pháp nhuộm HMMD 48 3.2.3. Thể lâm sàng UTĐTT dựa trên kết quả HMMD 48 3.2.4. Tỷ lệ hội chứng Lynch thông qua sàng lọc bằng NGS mẫu mô u 48 3.3. Đặc điểm mô bệnh học và đối chiếu với tình trạng mất ổn định vi vệ tinh và hội chứng Lynch 50 3.3.1. Đặc điểm mô bệnh học 50 3.3.2. Mối liên quan giữa tình trạng MSI và đặc điểm mô bệnh học 53 3.3.3. Mối liên quan hội chứng Lynch (sàng lọc bằng NGS) với đặc điểm mô bệnh học. 56 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 61 4.1. Đặc điểm lâm sàng chung 61 4.1.1. Tuổi 61 4.1.2. Giới tính 62 4.1.3. Vị trí u 63 4.2. Tình trạng mất ổn định vi vệ tinh và hội chứng Lynch trong ung thư đại - trực tràng. 65 4.2.1. Tình trạng mất ổn định vi vệ tinh. 65 4.2.2. Hội chứng Lynch trong ung thư đại - trực tràng. 66 4.3. Một số đặc điểm mô bệnh học trong ung thư đại - trực tràng và đối chiếu với tình trạng mất ổn định vi vệ tinh và hội chứng Lynch. 68 4.3.1. Đặc điểm mô bệnh học. 68 4.3.2. Mối liên quan MSI với đặc điểm mô bệnh học 76 4.3.3. Mối liên quan của hội chứng Lynch với đặc điểm mô bệnh học. 80 KẾT LUẬN 82 KHUYẾN NGHỊ 84 TÀI LIỆU THAM KHẢOvi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectUng thư đại trực tràngvi_VN
dc.subjectmất ổn định vi vệ tinhvi_VN
dc.titleNghiên cứu tình trạng mất ổn định vi vệ tinh (MSI) và hội chứng Lynch trên bệnh nhân Ung thư đại - trực tràng bằng kỹ thuật Hóa mô miễn dịch và giải trình tự genvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Bộ sưu tập: Luận văn thạc sĩ

Các tập tin trong tài liệu này:
Tập tin Mô tả Kích thước Định dạng  
Nguyễn Thị Hải. CH29 Giải phẫu bệnh.docx
  Tập tin giới hạn truy cập
5.63 MBMicrosoft Word XML
Nguyễn Thị Hải. CH29 Giải phẫu bệnh.pdf
  Tập tin giới hạn truy cập
2.59 MBAdobe PDFbook.png
 Đăng nhập để xem toàn văn


Khi sử dụng các tài liệu trong Thư viện số phải tuân thủ Luật bản quyền.