Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3764
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorPhạm, Thị Thu Thủy-
dc.contributor.authorĐặng, Phương Anh-
dc.date.accessioned2022-10-25T08:31:30Z-
dc.date.available2022-10-25T08:31:30Z-
dc.date.issued2022-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3764-
dc.description.abstractGIỚI THIỆU LUẬN VĂN 1. Đặt vấn đề Glôcôm là bệnh lý của thần kinh thị giác, đặc trưng bởi sự chết của các tế bào hạch võng mạc. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến mù lòa vĩnh viễn. Phương pháp quang đông thể mi điều trị glôcôm có khả năng hạ nhãn áp rất tốt nhưng tỉ lệ biến chứng lại thấp hơn và các biến chứng cũng ít nguy hiểm hơn so với những biện pháp phá hủy thể mi khác. Mặc dù vậy, bệnh nhân thực hiện laser quang đông vẫn có một số nguy cơ biến chứng nặng. Ứng dụng công nghệ laser vi xung trong quang đông thể mi cho hiệu quả tương đương như quang đông thể mi sóng liên tục nhưng lại an toàn hơn, ít biến chứng hơn. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào để đánh giá hiệu quả của laser vi xung trong quang đông thể mi. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả của quang đông thể mi xuyên củng mạc bằng laser vi xung điều trị glôcôm” với mục tiêu: 1. Đánh giá kết quả của quang đông thể mi xuyên củng mạc bằng laser vi xung điều trị glôcôm. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu không có nhóm đối chứng được thực hiện trên bệnh nhân glôcôm đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau: bệnh nhân glôcôm nhãn áp không điều chỉnh với số thuốc hạ nhãn áp tối đa (4 thuốc), bệnh nhân đã điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật tăng thoát lưu thủy dịch ≥ 1 lần nhưng thất bại hoặc hình thái glôcôm khó điều trị có nguy cơ thất bại cao nếu phẫu thuật. Bệnh nhân được theo dõi kết quả điều trị tại các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng sau đợt laser đầu tiên. Những bệnh nhân không đạt được nhãn áp mong muốn có thể xem xét laser bổ sung đợt hai ít nhất 1 tháng sau đợt đầu tiên. Nghiên cứu thực hiện tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022 3. Kết quả: 26 mắt của 25 bệnh nhân có tuổi trung bình 50,2 ± 25,7 được đưa vào nghiên cứu. Chẩn đoán glôcôm tân mạch chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm nghiên cứu (38,5%). Nhãn áp trung bình trước điều trị là 37,7 ± 10,5 mmHg giảm xuống còn 20,6 ± 8,2 mmHg sau 3 tháng (giảm 45,4%), số thuốc hạ nhãn áp trung bình trước điều trị là 2,78 giảm xuống còn 1,33. Trung bình mỗi bệnh nhân được thực hiện 1,23 đợt laser. Tỉ lệ thành công tại thời điểm 3 tháng sau đợt laser đầu tiên là 61,5%. Không ghi nhận biến chứng trầm trọng nào sau điều trị. Tỷ lệ thành công giữa các hình thái glôcôm có sự khác biệt đáng kể, thấp nhất là nhóm glôcôm tân mạch và cao nhất là nhóm glôcôm thứ phát do nguyên nhân viêm, sau chấn thương, sau phẫu thuật điều trị bong võng mạc. Bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh nhỏ hơn 1 tháng có tỷ lệ điều trị thành công thấp nhất, tiếp theo là nhóm đã được phát hiện bệnh hơn 1 năm và cao nhất là nhóm có thời gian phát hiện bệnh từ 1 tháng đến 1 năm. Nhãn áp trước điều trị có ảnh hưởng đến mức độ thành công của phẫu thuật, nhãn áp trước mổ càng cao thì khả năng đạt thành công về nhãn áp càng thấp. 4. Bố cục của luận văn Luận văn gồm 87 trang, gồm 4 chương. Đặt vấn đề (2 trang); Chương 1: Tổng quan (27 trang), Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (12 trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu (20 trang), Chương 4: Bàn luận (24 trang), Kết luận (2 trang). Ngoài ra còn có: phần tài liệu tham khảo, phụ lục, bảng, biểu đồ, hình ảnh minh họa kết quả của phương pháp điều trịvi_VN
dc.description.tableofcontentsĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3 1.1. Đại cương về giải phẫu và sinh lý thể mi 3 1.1.1. Thể mi 3 1.1.2. Thủy dịch 5 1.1.3. Nhãn áp 6 1.2. Bệnh glôcôm 7 1.2.1. Định nghĩa 7 1.2.2. Các hình thái glôcôm 8 1.2.3. Điều trị glôcôm 9 1.3. Phá hủy thể mi điều trị glôcôm 9 1.3.1. Điện đông và phẫu thuật cắt thể mi 10 1.3.2. Siêu âm phá hủy thể mi 10 1.3.3. Lạnh đông 11 1.3.4. Quang đông thể mi 11 1.4. Laser quang đông thể mi xuyên củng mạc điều trị glôcôm 12 1.4.1. Lịch sử ứng dụng laser trong quang đông thể mi 12 1.4.2. Cơ chế tác dụng của quang đông thể mi bằng laser: 12 1.4.3. Hình ảnh mô học của thể mi sau quang đông 16 1.4.4. Các phương pháp quang đông thể mi 17 1.4.5. Chỉ định và chống chỉ định của laser quang đông thể mi xuyên củng mạc 19 1.4.6. Kỹ thuật 20 1.4.7. Kết quả 23 1.4.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị 26 1.5. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và việt nam 27 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 30 2.2. Đối tượng nghiên cứu 30 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 30 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 30 2.3. Phương pháp nghiên cứu 30 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 30 2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 31 2.3.3. Phương tiện nghiên cứu 31 2.4. Quy trình nghiên cứu 32 2.4.1. Đánh giá trước điều trị 32 2.4.2. Quy trình thực hiện laser 34 2.4.3. Chăm sóc và theo dõi sau điều trị 35 2.5. Biến số, chỉ số nghiên cứu 36 2.6. Tiêu chí đánh giá kết quả 38 2.6.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân 38 2.6.2 Kết quả chức năng 38 2.6.3. Kết quả thực thể 40 2.6.4. Đánh giá kết quả chung của phẫu thuật: Error! Bookmark not defined. 2.7. Xử lý và phân tích số liệu 41 2.8. Đạo đức nghiên cứu 41 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 42 3.1.1. Tuổi và giới 42 3.1.2. Đặc điểm bệnh lý glôcôm 43 3.1.3. Các phương pháp điều trị đã thực hiện 47 3.2. Kết quả điều trị 49 3.2.1. Số lần laser đã thực hiện 49 3.2.2. Nhãn áp sau mổ 49 3.2.4. Tình trạng đĩa thị 53 3.2.5. Số lượng thuốc hạ nhãn áp sử dụng 53 3.2.6. Mức độ đau sau mổ và biến chứng 54 3.2.7. Đánh giá kết quả chung của điều trị 55 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị 56 3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chung của điều trị 56 3.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hạ nhãn áp 60 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 62 4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 62 4.1.1 Đặc điểm về tuổi, giới 62 4.1.2 Đặc điểm về bệnh lý glôcôm 63 4.2. Nhận xét về kết quả điều trị 66 4.2.1. Kết quả về nhãn áp 66 4.2.2. Kết quả về thị lực 68 4.2.3. Tình trạng đĩa thị sau điều trị 70 4.2.4. Số thuốc hạ nhãn áp cần bổ sung sau điều trị 71 4.2.5. Mức độ đau sau laser 71 4.2.6. Biến chứng 73 4.2.7. Số lần laser đã thực hiện 74 4.2.8 Kết quả chung của điều trị 76 4.3. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị 80 4.3.1 Nhận xét về mối liên quan giữa tuổi và giới với kết quả chung của điều trị 80 4.3.2 Liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh và kết quả chung của điều trị 80 4.3.3 Liên quan giữa hình thái glôcôm và kết quả chung của điều trị 81 4.3.4 Liên quan giữa các phương pháp đã điều trị và kết quả chung của điều trị 82 4.3.5 Liên quan giữa nhãn áp trước phẫu thuật và kết quả chung của điều trị 83 KẾT LUẬN 84 TÀI LIỆU THAM KHẢOvi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectquang đông thể mivi_VN
dc.subjectlaser vi xungvi_VN
dc.titleĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA QUANG ĐÔNG THỂ MI XUYÊN CỦNG MẠC BẰNG LASER VI XUNG ĐIỀU TRỊ GLÔCÔMvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn bác sĩ nội trú

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
LUẬN VĂN Phương Anh sửa sau bv 2510.pdf
  Restricted Access
1.47 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read
LUẬN VĂN Phương Anh sửa sau bv 2510.docx
  Restricted Access
2.01 MBMicrosoft Word XML


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.