Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3721
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorTrần, Anh Tuấn-
dc.contributor.advisorLưu, Hồng Nhung-
dc.contributor.authorLê, Nhiễu-
dc.date.accessioned2022-10-18T09:37:42Z-
dc.date.available2022-10-18T09:37:42Z-
dc.date.issued2022-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3721-
dc.description.abstract1. Về đặc điểm siêu âm B-mode và siêu âm đàn hồi mô nén trong đánh giá hạch nách. - Trên siêu âm B-mode có 04 dấu hiệu nghi ngờ hạch nách ác tính là: đường kính trục ngắn >7mm, tỷ lệ đường kính trục dài/ đường kính trục ngắn 2, vỏ hạch dày >3mm và mất cấu trúc rốn hạch. Trong đó, đặc điểm hay gặp nhất là vỏ hạch dày >3mm. - Về đặc điểm siêu âm đàn hồi mô nén. - Hạch nách được đánh giá định tính theo thang điểm Taylor và Park với số điểm từ 1-5 điểm. Trong đó, hạch có điểm  3 gợi ý ác tính. Trong nghiên cứu này, số hạch nách có thang điểm đàn hồi nén là 3 điểm chiếm số lượng cao nhất với 18 hạch (43.9%). Số hạch có thang điểm đàn hồi nén <3 (tính chất lành tính) là 13 hạch, ít hơn số hạch có điểm >3 với 28 hạch. Trong đó: Trong nhóm hạch lành tính, số hạch có điểm đàn hồi <3 chiếm 69.3%. Trong nhóm hạch ác tính, số hạch có điểm đàn hồi ≥ 3 chiếm 84.5% - Hạch nách được đánh giá bán định lượng dựa trên tỷ số biến dạng B/A so sánh về độ biến dạng của mô mỡ xung quanh với độ biến dạng của tổn thương. Theo nghiên cứu của chúng tôi, nhóm hạch ác tính có tỷ số biến dạng B/A là 26.73 với độ lệch chuẩn là 15.2; nhóm hạch lành tính có tỷ số biến dạng B/A là 16.13 với độ lệch chuẩn là 20.23   2. Về giá trị của siêu âm đàn hồi mô nén trong đánh giá hạch nách - Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính và độ chính xác của phương pháp siêu âm đàn hồi mô nén định tính trên thang điểm Taylor và Park trong đánh giá hạch nách lần lượt là 85.7%, 69.2%, 85.7%, 69.2% và 80.5% (với p<0.05). Kết quả này cao hơn siêu âm B-mode với các chỉ số theo thứ tự 67.9%, 69.2%, 82.6%, 50% và 68.3%. - Nhóm hạch ác tính có tỷ số biến dạng trung bình cao hơn nhóm hạch lành tính ( với P = 0.007, kiểm định T-test). Từ số liệu về tỷ số biến dạng giữa tổn thương/ mô mỡ cùng độ sâu, chúng tôi đưa ra biểu đồ về đường cong ROC của nghiên cứu, với diện tích dưới đường cong ROC là 0.77 có giá trị tốt, p =0.01 (<0.05), có ý nghĩa thống kê. Từ đường cong ROC chúng tôi tính ra giá trị ngưỡng của tỷ số biến dạng B/A này là 23.5. - Khi phối hợp siêu âm B-mode và siêu âm đàn hồi mô nén trong đánh giá hạch nách sẽ làm tăng độ nhạy và độ chính xác so với siêu âm B-mode thông thường.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.subjectHạch náchvi_VN
dc.subjectSiêu âm đàn hồivi_VN
dc.titleNghiên cứu giá trị siêm âm đàn hồi mô nén trong chẩn đoán hạch nách ác tínhvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn bác sĩ nội trú

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
luận văn ver 5 (nhiễu).docx
  Restricted Access
20.97 MBMicrosoft Word XML
luận văn ver 5 (nhiễu).pdf
  Restricted Access
11.73 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.