Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3588
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorGS.TS, ĐÀO VĂN LONG-
dc.contributor.authorTHÁI, VĂN THUẬT-
dc.date.accessioned2022-02-26T15:33:26Z-
dc.date.available2022-02-26T15:33:26Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3588-
dc.description.abstractCo thắt tâm vị (Achalasia) là bệnh lý mạn tính được mô tả lần đầu bởi Thomas Williams năm 1674. Đây là một rối loạn vận động thực quản đặc trưng bởi sự mất nhu động thực quản và rối loạn khả năng giãn của cơ thắt thực quản dưới (LES). Co thắt tâm vị (CTTV) là bệnh hiếm gặp với tỷ lệ mới mắc 1,63/100.000 dân và tỉ lệ lưu hành 10,82/100.000 dân ở Canada 1. Ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê dịch tễ về tỉ lệ mắc bệnh. Triệu chứng lâm sàng bao gồm khó nuốt, nôn, đau sau xương ức và sút cân 2. CTTV được chẩn đoán bằng nhiều phương pháp bao gồm nội soi, Xquang baryt thực quản, đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM) 3. Kỹ thuật HRM ghi lại áp lực thực quản thông qua một catheter có nhiều cảm biến áp suất cách đều nhau nằm trong lòng thực quản và đi qua cơ thắt thực quản dưới. Phân loại Chicago 3.0 ngoài việc đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán xác định còn chia CTTV thành ba loại dựa vào rối loạn nhu động thực quản, khác nhau về tiên lượng đáp ứng với các loại điều trị 3,4. Hiện nay có một số phương pháp điều trị bao gồm nong bóng, phẫu thuật nội soi Heller (LHM) và cắt cơ qua nội soi đường miệng (POEM), nội khoa 5. Nong bóng là thủ thuật ít xâm lấn được sử dụng rộng rải trên toàn thế giới với tỉ lệ thành công khoảng 50-93% 6,7, tỉ lệ tái phát cao 50% sau 5 năm 8,9. Phẫu thuật Heller có tỉ lệ thành công khoảng 71-92%, tuy nhiên đây là phẫu thuật xâm lấn, tạo vết mổ ở bụng 10. Hiện nay trên thế giới POEM đã được triển khai ở nhiều trung tâm, có nhiều ưu điểm như không tạo vết mổ ở bụng, ít biến chứng và có thành công sau điều trị trên 90% 11,12. Tại Việt Nam điều trị CTTV chủ yếu bằng nong bóng, phẫu thuật Heller 13–16. POEM đã bắt đầu triển khai ở một số bệnh viện lớn như bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh tuy nhiên các báo cáo chủ yếu là ca lâm sàng và chưa có nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị trước và sau sử dụng HRM 17. Việc đánh giá sự thay đổi triệu chứng lâm sàng cũng như áp lực cơ thắt thực quản dưới trước và sau điều trị trên HRM có vai trò quan trọng trong tiên lượng đáp ứng và tái phát cho người bệnh. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá thay đổi áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân co thắt tâm vị trước và sau điều trị POEM và nong bóng” với 2 mục tiêu sau: 1. Đánh giá sự thay đổi triệu chứng lâm sàng bằng thang điểm Eckardt trên bệnh nhân co thắt tâm vị trước và sau điều trị POEM và nong bóng. 2. Đánh giá sự thay đổi áp lực cơ thắt thực quản dưới và chỉ số IRP 4s ở bệnh nhân co thắt tâm vị trước và sau điều trị POEM và nong bóng.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherTrường Đại học Y Hà Nộivi_VN
dc.subjectNội khoavi_VN
dc.subjectáp lực cơ thắt thực quản dướivi_VN
dc.subjectđiều trị POEM và nong bóngvi_VN
dc.subjectthắt tâm vị trướcvi_VN
dc.titleĐÁNH GIÁ THAY ĐỔI ÁP LỰC CƠ THẮT THỰC QUẢN DƯỚI Ở BỆNH NHÂN CO THẮT TÂM VỊ TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ POEM VÀ NONG BÓNGvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
20THS3103.pdf
  Restricted Access
2 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.