Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3538
Title: | ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY MỨC ĐỘ NẶNG VÀ RẤT NẶNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN |
Authors: | HOÀNG, VĂN BAN |
Advisor: | 1 .TS., Dương Đình Toàn 2. TS., Nguyễn Đình Hưng |
Keywords: | Ngoại khoa;Đánh giá kết quả;phẫu thuật hội chứng ống cổ tay;mức độ nặng và rất nặng |
Issue Date: | 2020 |
Publisher: | Trường Đại học Y Hà Nội |
Abstract: | Hội chứng ống cổ tay (Carpal Tunnel Syndrome) là tình trạng chèn ép thần kinh giữa khi nó đi qua ống cổ tay, đây là hội chứng hay gặp nhất trong các bệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại biên 1. Thống kê ở Mỹ cho thấy tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay hàng năm khoảng 50/1000 người, ở nhóm nguy cơ cao tỷ lệ này có thể lên tới 500/1000 người 1. Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay (HC OCT) ngày càng tăng cùng với sự phát triển của ngành nghề lao động tinh vi, không đòi hỏi sức lao động lớn nhưng yêu cầu những động tác tỉ mỉ và sử dụng tính linh hoạt của cổ tay ngày càng nhiều. Thêm vào đó, trình độ dân trí, trình độ hiểu hiết về bệnh và chất lượng cuộc sống tăng lên khiến việc phát hiện và chẩn đoán bệnh lý này có xu hướng tăng lên 2. Theo thống kê các bệnh nhân mắc HC OCT là vô căn, số còn lại có thể do các nguyên nhân nội sinh hoặc ngoại sinh. Nguyên nhân nội sinh từ các yếu tố làm gia tăng thể tích các thành phần trong ống cổ tay (OCT) như thai kỳ, BN chạy thận nhân tạo, gout, đái tháo đường,… Các nguyên nhân ngoại sinh làm thay đổi kích thước ống cổ tay từ đó làm gia tăng áp lực kẽ dù thể tích các thành phần trong ống là không thay đổi 1, 3. Hậu quả của việc chèn ép dây thần kinh giữa gây ra triệu chứng đau, tê, giảm hoặc mất cảm giác vùng da bàn tay thuộc chi phối của thần kinh, nặng hơn có thể gây teo cơ, giảm chức năng và vận động bàn tay. Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh có thể khỏi hoàn toàn, ngược lại nếu để muộn thì sẽ gây ra những tổn thương và di chứng kéo dài làm ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và công việc, gây thiệt hại đáng kể cho bản thân và gia đình người bệnh cũng như cho xã hội. Theo thống kê ở Mỹ, năm 2005 có tới 16 440 người lao động phải nghỉ việc do bị hội chứng ống cổ tay, kèm theo đó là 2 sự tiêu tốn một số lượng lớn các nguồn lực kinh tế và xã hội để điều trị cho những bệnh nhân này 4. Điều trị HC OCT bao gồm điều trị nội khoa và ngoại khoa. Trong đó điều trị nội khoa được chỉ định với những bệnh nhân đến trong giai đoạn sớm của bệnh, với việc sử dụng nẹp cổ tay, uống hoặc tiêm corticoid tại ống cổ tay làm giảm triệu chứng nhanh, tuy nhiên triệu chứng tái phát sớm 5, 6. Điều trị phẫu thuật cắt dây chằng ngang cổ tay là phương pháp điều trị triệt để nhất, chỉ định khi bệnh nhân đến trong giai đoạn nặng, hoặc đã điều trị nội khoa thất bại 6. Các tài liệu nước ngoài đưa ra kết quả sau phẫu thuật HC OCT có tỷ lệ thành công cao 7,8,9. Hiện nay những tiến bộ của y học việc chẩn đoán HC OCT ngày càng được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, tuy nhiên vẫn còn những bệnh nhân đến khám và điều trị ở giai đoạn nặng. Nhằm đóng góp thêm những cái nhìn về kết quả điều trị phẫu thuật hội chứng ống cổ tay ở những bệnh nhân nặng, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật hội chứng ống cổ tay mức độ nặng và rất nặng tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hội chứng ống cổ tay mức độ nặng và rất nặng được phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật hội chứng ống cổ tay mức độ nặng và rất nặng tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3538 |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
20THS3083.pdf Restricted Access | 1.89 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.