Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3519
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | PGS.TS, ĐỒNG VĂN HỆ | - |
dc.contributor.author | VŨ, TRUNG HẢI | - |
dc.date.accessioned | 2022-02-23T08:13:28Z | - |
dc.date.available | 2022-02-23T08:13:28Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3519 | - |
dc.description.abstract | U nang bì là một thương tổn bẩm sinh lành tính hiếm gặp, được mô tả lần đầu tiên bởi Cruveilhier – một nhà nghiên cứu người Pháp vào năm 1829 : “most beautiful tumors of all the tumors” (khối u đẹp nhất trong các khối u) bởi hình dáng long lanh như hạt ngọc trai1. UNB chiếm tỷ lệ từ 0,2 – 1,8 % các loại u trong sọ, chiếm 7% các khối u vị trí góc cầu tiểu não (GCTN).2–4 UNB có nguồn gốc từ ngoại bì phôi và được hình thành do sự tách không hoàn toàn giữa ngoại bì da và ngoại bì thần kinh trong giai đoạn đóng ống thần kinh xảy ra vào tuần thứ 3 đến tuần thứ 5 của thai kì.2,5,6 Vì có nguồn gốc khiếm khuyết bẩm sinh trong phôi thai, UNB thường gặp ở những vị trí xa đường giữa trong sọ. Tuy nhiên, cũng có thể gặp UNB ở nhiều vị trí khác như: vùng trên yên, sàn não thất IV, vùng tuyến tùng, thể chai, trong mô não, trong tủy sống và xương sọ.2,4,7 Trong đó vị trí vùng GCTN chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 40%-50% tổng số ca UNB nội sọ và đứng hàng thứ ba trong các loại u não tại vùng này sau u sợi thần kinh và u màng não.2,3,7–9 U nang bì gồm 2 loại là u nang thượng bì (epidermoid cyst) và u nang da (dermoid cyst). Do bản chất lành tính của khối u nên phẫu thuật là phương pháp duy nhất để điều trị UNB.2,3,7 Từ hơn nửa thế kỷ nay đã có nhiều báo cáo về phẫu thuật UNB nội sọ cho kết quả khả quan, ví dụ như trong báo cáo của Yamakawa 1989 tại trung tâm phẫu thuật thần kinh bệnh viện trường đại học Tokyo với 28 bệnh nhân được phẫu thuật lấy một phần hay toàn bộ u, tỷ lệ thành công lên đến 93,1%, các bệnh nhân được khám lại định kỳ trong thời gian dài và đều có thể sinh hoạt, làm việc bình thường.10 Báo cáo của Emad Aboud và cộng sự nghiên cứu trên 34 bệnh nhân được phẫu thuật và theo dõi trong vòng 26 năm (từ 1987- 2013) với các khối u có kích thước lớn (trung bình 55x36mm), trong nhóm bệnh nhân được phẫu thuật lần đầu, khả năng lấy toàn bộ u là 100%, tỷ lệ di chứng thần kinh sau mổ là 11,5%, điểm Karnofsky trung bình được cải thiện từ 71,42% lên 87,14% và đa số các bệnh nhân đều làm việc và sinh hoạt được bình thường sau mổ.5 Phẫu thuật lấy toàn bộ khối u là lý tưởng nhất và mục tiêu của điều trị phẫu thuật là giảm được tỷ lệ tái phát và biến chứng viêm màng não sau mổ. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể dễ dàng loại bỏ hoàn toàn u, nhất là với các khối u ở vị trí hố sau, vùng thân não, nền sọ. Với các khối u ở vị trí này, vỏ u thường dính chắc vào các cấu trúc thần kinh, mạch máu quan trọng. Vì vậy, thách thức đặt ra là làm sao để tách rời vỏ u khỏi các cấu trúc này mà không làm tổn thương đến chúng. Cho đến nay trong y văn vẫn còn nhiều ý kiến trái ngược nhau về việc có nên lấy hết u hay không.5,11–13 Nhiều tác giả cho rằng nên lấy hết u để tránh viêm màng não sau mổ, u tái phát hay việc chuyển dạng thành ác tính của khối u,5,11 nhưng cũng nhiều tác giả cho rằng không nên lấy hết u để tránh tổn thương thần kinh, mạch máu và các biến chứng khác do phẫu thuật.12 Đây là vấn đề hiện đang còn bàn cãi. Vì là loại u hiếm gặp nên số lượng nghiên cứu về UNB còn hạn chế, chủ yếu là các nghiên cứu với cỡ mẫu nhỏ, đa số là các báo cáo về ca lâm sàng. Ở nước ta nói riêng, có rất ít bài báo cáo về loại u này.14–16 Tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, chúng tôi ghi nhận hàng năm có từ 5-19 trường hợp UNB được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và kết quả phẫu thuật u nang bì vùng hố sau” nhằm các mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ u nang bì vùng hố sau. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u nang bì vùng hố sau | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | Trường Đại học Y Hà Nội | vi_VN |
dc.subject | Ngoại khoa | vi_VN |
dc.subject | hình ảnh cộng hưởng từ | vi_VN |
dc.subject | u nang bì vùng hố sau | vi_VN |
dc.subject | kết quả phẫu thuật | vi_VN |
dc.title | ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG , HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U NANG BÌ VÙNG HỐ SAU | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
20THS3063.pdf Restricted Access | 2.13 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.