Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3484
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | TS., Võ Thị Thúy Hồng | - |
dc.contributor.author | NGUYỄN, THỊ HỒNG | - |
dc.date.accessioned | 2022-02-23T06:45:45Z | - |
dc.date.available | 2022-02-23T06:45:45Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3484 | - |
dc.description.abstract | Tỉ lệ lệch lạc răng và hàm ở trẻ em Việt Nam tương đối cao, trong đó số trẻ hẹp xương hàm trên không phải là hiếm gặp. Bệnh này có nguyên nhân từ các yếu tố di truyền, bệnh lí hay chức năng. Biểu hiện trên lâm sàng hay gặp nhất là tình trạng cắn chéo răng sau 1 hoặc 2 bên1,2. Theo Kutin và Hawes (1969)3, tỉ lệ cắn chéo răng sau ở cả hai giai đoạn răng sữa và răng hỗn hợp là 7,7%. Bệnh cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời vì sự phát triển theo chiều ngang của xương hàm trên sẽ kết thúc sớm hơn các hướng khác4. Ngày nay, với sự hiểu biết đầy đủ về tăng trưởng và phát triển của sọ mặt cũng như sự tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán, việc điều trị những trường hợp có hẹp hàm trên trở nên dễ dàng hơn nhiều. Bjork đã chỉ ra vai trò quan trọng của đường nối khớp giữa khẩu cái đối với độ rộng của xương hàm trên5. Việc điều trị hẹp hàm trên thường được tiến hành trong thời kì tăng trưởng bằng ốc nong nhanh. Angell. E (1860), mô tả phương pháp này lần đầu tiên. Sau đó Haas (1965), phổ biến rộng rãi như một phương pháp thích hợp điều trị hẹp xương hàm trên bằng cách tác động lực nong thông qua đường nối khớp giữa khẩu cái6,7. Sự mở rộng theo chiều ngang cung răng hàm trên làm giảm tình trạng thiếu hụt chu vi hay chiều dài cung răng, tăng thêm khoảng trong cung răng, có thể tăng kích thước của khoang mũi làm giảm sức cản ở mũi và cải thiện luồng khí8,9. Kỹ thuật nong hàm đã được thực hiện rộng rãi ở Việt Nam. Các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng ốc nong nhanh trong điều trị hẹp hàm trên đã được tiến hành trên mẫu hàm thạch cao, phim mặt thẳng…nhằm đánh giá mức độ mở rộng xương hàm trên2,10. Ngày nay, với sự phát triển của chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là kĩ thuật chụp cắt lớp chùm tia hình nón (Cone Beam Computer Tomography: CBCT) cho phép đánh giá được sự thay đổi của xương, răng theo 3 chiều với độ chính xác cao, lượng tia X cho bệnh nhân thấp. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào sử dụng CBCT để đánh giá kết quả sau nong nhanh hàm trên. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kết quả điều trị hẹp hàm trên theo chiều ngang ở những bệnh nhân sai khớp cắn bằng ốc nong nhanh tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội và Viện đào tạo Răng Hàm Mặt” đo trên mẫu hàm thạch cao và phim CBCT nhằm 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang bệnh nhân hẹp hàm trên theo chiều ngang ở những bệnh nhân sai khớp cắn điều trị tại khoa nắn chỉnh răng – Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội và Viện đào tạo Răng Hàm Mặt – Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Đánh giá kết quả điều trị nong hàm trên ở các bệnh nhân này. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | Trường Đại học Y Hà Nội | vi_VN |
dc.subject | Răng Hàm Mặt | vi_VN |
dc.subject | hẹp hàm trên theo chiều ngang | vi_VN |
dc.subject | sai khớp cắn bằng ốc nong nhanh | vi_VN |
dc.subject | điều trị | vi_VN |
dc.title | KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẸP HÀM TRÊN THEO CHIỂU NGANG Ở NHỮNG BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN BẰNG ỐC NONG NHANH TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI VÀ VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
20THS3050.pdf Restricted Access | 2.07 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.