Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3424
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorPGS.TS. NGUYỄN XUÂN, HÙNG-
dc.contributor.authorMAI VĂN, THÀNH-
dc.date.accessioned2022-02-20T18:59:32Z-
dc.date.available2022-02-20T18:59:32Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3424-
dc.description.abstractUng thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh phổ biến trên thế giới, gặp nhiều ở các nước phát triển và đang có xu hướng tăng lên ở các nước đang phát triển. Theo Globocan năm 2018, tính trên toàn thế giới có khoảng 1.849.518 trường hợp mới mắc UTĐTT, chiếm 10.2% tổng số các bệnh lý ung thư và ước tính có 880.792 người tử vong do UTĐTT, chiếm 9.2% tất cả các nguyên nhân tử vong do ung thư. UTĐTT gặp nhiều ở Châu Âu và Bắc Mỹ, ít gặp ở Châu Á và Châu Phi. Tại Việt Nam, năm 2018 có 14.733 bệnh nhân mới mắc, 7.861 bệnh nhân chết do UTĐTT. Tỷ lệ mắc và chết do UTĐTT đứng vị trí thứ 4 ở nam sau ung thư gan, ung thư phổi và ung thư dạ dày; đứng vị trí thứ 2 ở nữ sau ung thư vú.1-3 Trước đây bệnh nhân mắc bệnh lý UTĐT thường được phát hiện ở giai đoạn muộn. Theo thống kê có khoảng 20% bệnh nhân đã có di căn khi phát hiện bệnh. Ngày nay với những tiến bộ của y học hiện đại đặc biệt là nội soi giúp phát hiện sớm hơn bệnh lý UTĐT. Giúp quá trình điều trị được kịp thời tăng tỷ lệ sống trên 05 năm của bệnh nhân.4,5 Điều trị ung thư đại tràng (UTĐT) là điều trị đa mô thức gồm phẫu thuật (PT), hoá chất, xạ trị, điều trị đích… trong đó PT triệt căn đóng vai trò quan trọng, kinh điển là PT mở.6,7 Năm 1991, phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại tràng lần đầu tiên được Jacobs thực hiện thành công tại Florida-Hoa Kỳ.8 Gần đây, PTNS đã được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam trong điều trị UTĐT và từng bước khẳng định được tính ưu việt của nó: tính thẩm mỹ cao hơn, giảm đau sau mổ, bệnh nhân hồi phục nhanh, rút ngắn thời gian nằm viện. Tuy nhiên, câu hỏi về mặt ung thư học vẫn được đặt ra là: PTNS có đảm bảo về phương diện PT ung thư như nạo vét hạch đầy đủ không so với kỹ thuật PT mở quy ước?9 Theo Hiệp hội quốc tế chống ung thư (UICC-Union for International Cancer Control) và Uỷ ban hỗn hợp ung thư Hoa Kỳ (AJCC-American Joint Committee on Cancer), số lượng hạch nạo vét được phải đạt tối thiểu 12 hạch mới đủ để đánh giá giai đoạn di ăn hạch trong UTĐT.10 Tại Việt Nam, Bệnh viện hữu nghị Việt Đức áp dụng PTNS điều trị UTĐT từ năm 2001, sau đó kỹ thuật này phát triển rộng rãi ở các trung tâm phẫu thuật lớn của cả nước. Trải qua gần hai thập kỷ PTNS điều trị UTĐT ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu.11,12 Bệnh viện hữu nghị Việt Đức mỗi năm có số lượng lớn bệnh nhân UTĐT đến khám, tư vấn và điều trị. Do vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Kết quả PTNS điều trị UTĐT tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2014-2018”. Với hai mục tiêu chính sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng UTĐT được PTNS tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2014-2018. 2. Đánh giá kết quả PTNS điều trị UTĐT tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2014-2018.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherĐại học y Hà Nộivi_VN
dc.subject: Ngoại khoavi_VN
dc.titleKẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2014 – 2018vi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
0479 MAI VĂN THÀNH nop thư vien.pdf
  Restricted Access
2.05 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.