Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3165
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorVũ Văn, Du-
dc.contributor.authorDEAB, PESEY-
dc.date.accessioned2021-12-20T08:16:25Z-
dc.date.available2021-12-20T08:16:25Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3165-
dc.description.abstractTheo một số nghiên cứu trên thế giới thì vô sinh do bệnh lý vòi tử cung (VTC) là nguyên nhân thường gặp nhất và chiếm khoảng 25% - 35% những trường hợp vô sinh nữ1,2, trong đó vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung chiếm khoảng 10% - 25%3. Theo báo cáo của Zhang và cộng sự thì 70,59% nguyên nhân tắc đoạn gần là do viêm VTC. Ngoài ra, lạc nội mạc tử cung, mảnh mô vụn trong lòng VTC, nút nhầy, polyp vòi tử cung, viêm túi thừa vòi tử cung, xơ hóa vòi tử cung, lao VTC hay sự co thắt của VTC cũng chính là nguyên nhân. Phương tiện để chẩn đoán nguyên nhân một cách chính xác đấy chính là nội soi VTC4,5. Có nhiều phương pháp để điều trị vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung: nong vòi tử cung dưới màn huỳnh quang, nong vòi tử cung dưới kiểm soát của siêu âm, nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung đơn thuần hoặc kết hợp với đánh giá và kiểm soát của nội soi ổ bụng, mổ vi phẫu tái tạo lại đoạn gần vòi tử cung, thụ tinh trong ống nghiệm (IVF – In Vitro Fertilization). Ở Việt Nam trước đây IVF là phương pháp duy nhất được áp dụng để được áp dụng cho bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần VTC, gần đây phương pháp nong tắc đoạn gần VTC qua nội soi đang được triển khai tại Bệnh viện Phụ Sản trung ương cũng đã mang lại những kết quả ban đầu rất khả quan. Tuy nhiên để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp thì người bệnh cần được đánh giá một cách chính xác về tình trạng tổn thương vòi tử cung, trong vấn đề này thì nội soi ổ bụng đóng vai trò quan trọng. Vậy nên hiện nay nội soi ổ bụng là một phương pháp vừa có vai trò chẩn đoán để tiên lượng vừa có vai trò can thiệp điều trị đang đươc áp dụng phổ biến trên những bệnh nhân vô sinh do vòi tử cung. Chụp tử cung - vòi tử cung (HSG - Hysterosalpingography) chỉ có thể đánh giá độ thông vòi tử cung và mức độ ứ dịch vòi tử cung trong trường hợp tắc đoạn xa chứ không thể đánh giá được chính xác mức độ tổn thương của vòi tử cung, độ dính của vòi tử cung - buồng trứng, phát hiện các nguyên nhân kèm theo như lạc nội mạc tử cung ở phúc mạc - phần phụ. Ngoài ra trong chẩn đoán tắc đoạn gần vòi tử cung HSG có từ 16% - 40% là dương tính giả, tức là được cho là tắc đoạn gần trên HSG nhưng khi kiểm trứng trên nội soi thì không tắc6,7. Để hiểu sâu hơn về đặc điểm của những bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần VTC cũng như thái độ xử trí đối với những bệnh nhân này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả phẫu thuật nội soi trên những bệnh nhân vô sinh có tắc đoạn gần trên phim chụp tử cung - vòi tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương” với 02 mục tiêu sau: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân vô sinh được phẫu thuật nội soi vì tắc đoạn gần VTC từ tháng 04/2017 đến tháng 04/2019 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. 2. Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi trên những bệnh nhân vô sinh được đánh giá có tắc đoạn gần trên phim chụp tử cung - vòi tử cung từ tháng 04/2017 đến tháng 04/2019 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvi_VN
dc.subjectSản phụ khoavi_VN
dc.titleKếT QUả PHẫU THUậT NộI SOI TRÊN NHữNG BệNH NHÂN VÔ SINH Có TắC ĐOạN GầN TRÊN PHIM CHụP Tử CUNG – VòI Tử CUNG TạI BệNH VIệN PHụ SảN TRUNG ƯƠNGvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
0807. DEAB PESEY-SẢN PHỤ KHOA_in quyen_nop thu vien.pdf
  Restricted Access
1.69 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.