Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3159
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorVÕ HỒNG, KHÔI-
dc.contributor.authorNGUYỄN HUỆ, CHI-
dc.date.accessioned2021-12-20T08:09:16Z-
dc.date.available2021-12-20T08:09:16Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3159-
dc.description.abstractỞ người trưởng thành, đột quỵ não hiện là nguyên nhân gây tử vong thứ hai trên toàn thế giới, chỉ xếp sau bệnh lý tim mạch [1]. Tỷ lệ tử vong được cho là do tai đột quỵ não ở các nước phát triển là 9,9%, con số này ở các nước chậm phát triển và các nước đang phát triển là 9,5%. Số lượng tử vong do đột quỵ não ở các nước chậm và đang phát triển chiếm 87% tổng số tử vong do đột quỵ não trên toàn thế giới [2]. Đột quỵ não là nguyên nhân dẫn đến gánh nặng bệnh tật đứng thứ tư trên toàn thế giới sau bệnh lý tim mạch, HIV/AIDS và rối loạn trầm cảm. Số năm cuộc sống bị mất đi (DALYs) do đột quỵ não là 62,67 năm trên một triệu người-năm ở các nước phát triển, con số này ước lượng ở các nước chậm và đang phát triển là 9,35 năm trên một triệu người-năm. Như vậy ngay cả khi thoát khỏi nguy hiểm liên quan tử vong thì bệnh cũng để lại những di chứng nặng nề và thực sự là một gánh nặng đối với y học và xã hội bởi chi phí phát sinh trong điều trị cũng như khắc phục hậu quả mà nó gây ra. Gánh nặng này càng nặng nề ở các nước chậm và đang phát triển.Theo thống kê của tạp chí The Lancet, bệnh có xu hướng gia tăng theo tuổi và nhịp độ phát triển của xã hội, tần suất mắc bệnh, tỷ lệ tử vong và tàn phế cao mặc dù có nhiều tiến bộ đáng kể về các phương diện chẩn đoán, tiên lượng, điều trị và dự phòng [2, 3]. Có hai thể chính của đột quỵ não là nhồi máu và chảy máu não. Trong đó nhồi máu não chiếm 80-85% các trường hợp đột quỵ não. Nhờ có tiến bộ của y học chẩn đoán hình ảnh việc chẩn đoán thể đột quỵ não ngày càng chính xác và nhanh chóng. Tuy nhiên nhồi máu não vẫn là một cấp cứu phức tạp có nhiều khó khăn trong tiên lượng và điều trị. Việc tiên lượng sớm và chính xác đóng vai trò vô cùng quan trọng trong thực hành lâm sàng, giúp các bác sỹ có thể nhanh chóng đưa ra biện pháp xử trí cũng như lập kế hoạch điều trị đối với từng bệnh nhân, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị [4]. Từ yêu cầu thực tiễn có nhiều thang điểm đánh giá thiếu sót thần kinh sau nhồi máu não đã được xây dựng trong thập kỷ trước, điển hình là thang điểm đột quỵ của Viện Sức Khỏe Quốc Gia Hoa Kỳ (NIHSS: National Institutes of Health Stroke Scale) đang được sử dụng rộng rãi. Bên cạnh đó nhiều thang điểm để đánh giá, tiên lượng bệnh nhân đột quỵ não cũng rất phát triển như thang điểm ASTRAL (The Acute STroke Registry and Analysis of Lausanne), thang điểm THRIVE (The Total Health of Risk Vascular Event) được sử dụng để đánh giá chất lượng đầu ra của bệnh nhân sau đột quỵ não sau giai đoạn cấp tính [5]. Để đánh giá, tiên lượng nguy cơ tử vong sớm của bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp nhóm nghiên cứu của Tiến sĩ, bác sĩ Thomas Gattringer ở Trường đại học Y Graz, Austria đã sử dụng số liệu của 77653 bệnh nhân nhồi máu não từ các trung tâm đột quỵ của Austrian trong giai đoạn 2006-2017 so sánh, phân tích đặc điểm giữa hai nhóm bệnh nhân tử vong trong 7 ngày đầu kể từ khi khởi phát đột quỵ não với nhóm không tử vong còn lại để xây dựng thang điểm PREMISE (Risk Prediction Score for Early Ischemic Stroke Mortality) có ý nghĩa tiên lượng nguy cơ tử vong giai đoạn cấp của bệnh nhân nhồi máu não từ 60 tuổi trở lên được công bố trên tạp chí Stroke ngày 14 tháng 12 năm 2018 [4]. Để góp phần vào việc tiên lượng cũng như hỗ trợ điều trị, chúng tôi tiến hành đề tài “Giá trị thang điểm PREMISE trong tiên lượng nhồi máu não giai đoạn cấp ở bệnh nhân từ trên 60 tuổi”. Với mục tiêu sau: Đánh giá giá trị thang điểm PREMISE trong tiên lượng nhồi máu não giai đoạn cấp ở bệnh nhân từ trên 60 tuổi.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvi_VN
dc.subjectThần Kinhvi_VN
dc.titleGiá trị thang điểm PREMISE trong tiên lượng nhồi máu não giai đoạn cấp ở bệnh nhân Từ trên 60 tuổivi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
0800. Chi (TK).pdf
  Restricted Access
2.36 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.