Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3155
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | ĐOÀN VĂN, HOAN | - |
dc.contributor.author | TRIỆU QUANG, TĨNH | - |
dc.date.accessioned | 2021-12-20T08:06:40Z | - |
dc.date.available | 2021-12-20T08:06:40Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3155 | - |
dc.description.abstract | Khí quản là một ống dẫn khí từ môi trường ngoài vào phổi, đảm bảo sự lưu thông bình thường của đường hô hấp. Bất cứ một nguyên nhân nào gây hẹp lòng khí quản cũng làm cản trở bộ máy hô hấp, gây nguy hiểm đến tính mạng[1]. Các tổn thương gây hẹp khí quản với nhiều nguyên nhân khác nhau là một vấn đề lớn của xã hội. Những trường hợp nặng có thể gây tàn phế, mất khả năng lao động cũng như chất lượng sống của người bệnh và là một gánh nặng cho gia đình và xã hội[1]. Những năm đầu của thế kỷ trước, nguyên nhân chủ yếu của hẹp khí quản là do di chứng của nhiễm trùng (giang mai, lao, bạch hầu…). Đến khi chuyên ngành hồi sức cấp cứu bắt đầu phát triển, việc sử dụng ống nội khí quản có bóng đã làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh[2, 3]. Ở Việt nam trong thời kỳ chiến tranh có nhiều bệnh nhân hẹp khí quản do vết thương hỏa khí, các tổn thương nhiễm trùng. Ngày nay, với việc sử dụng ống NKQ trong hồi sức cấp cứu nội ngoại khoa, đặc biệt ở những trường hợp nặng, thở máy kéo dài, khó cai máy…thì sẹo hẹp sau đặt NKQ và MKQ là nguyên nhân chủ yếu (>90%) gây HKQ và để lại di chứng ảnh hưởng rất nhiều đếu chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và gây nhiều biến chứng nguy hiểm[4]. Do đó trong nghiên cứu này chúng tôi chủ yếu tiến hành trên nhóm bệnh nhân HKQ sau đặt NKQ hoặc MKQ. Điều trị sẹo hẹp khí quản ở trong nước cũng như ở các nước trên thế giới còn gặp rất nhiều khó khăn, theo các tài liệu nước ngoài cho đến nay vẫn chưa có phương pháp điều trị nào được coi là hoàn thiện, khả năng tái hẹp còn cao. Các phương pháp điều trị sẹo hẹp khí quản hiện nay bao gồm phẫu thuật, đặt stent, nội soi cắt đốt sẹo hẹp, nong vị trí hẹp... Việc lựa chọn phương pháp điều trị nào phù hợp cho bệnh nhân tùy thuộc chủ yếu vào chẩn đoán vị trí, chiều dài, mức độ và nguyên nhân gây hẹp, trong đó chẩn đoán hình ảnh và nhất là chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có vai trò rất lớn mang tính quyết định[5]. Trong đó cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) là lựa chọn hàng đầu được chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ sẹo hẹp khí quản giúp các nhà lâm sàng đánh giá đúng và đầy đủ tính chất, nguyên nhân của hẹp khí quản và các tổn thương phối hợp từ đó vạch ra các kế hoạch điều trị phù hợp nhất[5]. CLVT đa dãy kết hợp với các phần mềm chuyên dụng trong xử lý hình ảnh, cho phép tái tạo ảnh đa bình diện, bộc lộ chi tiết tổn thương theo hình ảnh không gian ba chiều đã nâng cao hiệu quả chẩn đoán. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nhận xét đặc điểm hình ảnh của cắt lớp vi tính đa dãy trong đánh giá hẹp khí quản” với hai mục tiêu: 1- Mô tả đặc điểm của tổn thương hẹp khí quản trên CLVT đa dãy . 2- Nhận xét sự liên quan giữa mức độ hẹp khí quản với các phương pháp điều trị. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI | vi_VN |
dc.subject | Chẩn đoán hình ảnh | vi_VN |
dc.title | NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG ĐÁNH GIÁ HẸP KHÍ QUẢN | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
0796. Bản nộp về trường sau bảo vệ.pdf Restricted Access | 2.82 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.