Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2997
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Hoàng Đình, Âu | - |
dc.contributor.advisor | Nguyễn Văn, Thi | - |
dc.contributor.author | NGUYỄN VĂN, QUYỀN | - |
dc.date.accessioned | 2021-12-10T02:46:58Z | - |
dc.date.available | 2021-12-10T02:46:58Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2997 | - |
dc.description.abstract | Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong sáu loại ung thư hay gặp và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư trên toàn thế giới năm 2018. Theo Globocan 2018 ước tính có 841.000 trường hợp mắc mới và có 782.000 ca tử vong do ung thư gan hàng năm 1. Ung thư biểu mô tế bào gan chiếm 75-85% số các trường hợp khối u nguyên phát ở gan và xơ gan là yếu tố nguy cơ chính của căn bệnh này 1,2. Theo các hướng dẫn gần đây của hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ (AASLD) hay hiệp hội nghiên cứu bệnh gan châu âu và tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu âu (EASL- EORTC) cho phép chẩn đoán UTBMTBG bằng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh dựa trên đặc điểm ngấm thuốc điểm hình của UTBMTBG trên chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang hay chụp CHT có tiêm thuốc đối quang từ 3,4. Đặc điểm ngấm thuốc điển hình của UTBMTBG là ngấm thuốc nhanh thì động mạch và thải thuốc thì tĩnh mạch hoặc thì muộn. Tuy nhiên theo Sherman và cộng sự, độ nhạy trong chẩn đoán chỉ đạt 60% và sẽ có tới 40% số người bệnh sẽ phải sinh thiết chẩn đoán xác định 5. Sinh thiết kim (STK) qua da các tổn thương gan nhằm phân biệt u gan lành hay ác tính, khối u nguyên hoặc thứ phát, chẩn đoán chính xác bản chất khối u, ngoài ra cung cấp thông tin về độ mô bọc và sinh học phân tử giúp hỗ trợ quá trình điều trị và tiên lượng. Trong những thập niên gần đây, sinh thiết bằng kim đồng trục dưới hướng dẫn siêu âm đã cho kết quả chẩn đoán u gan chính xác, hạn chế tối đa các tai biến. Biến chứng cấy ghép tế bào u trên đường sinh thiết chẩn đoán ung thư gan đã có nhiều tranh luận, nhất là ở người bệnh ghép gan tiềm năng. Tuy nhiên, theo Maturen K.E và cs, nghiên cứu 128 trường hợp ung thư gan được STK đồng trục, thời gian theo dõi trung bình là 13 tháng đã không phát hiện trường hợp nào cấy ghép u trên đường sinh thiết 6. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu đầy đủ và đi sâu về đặc điểm hình ảnh UTBMTBG không điển hình và giá trị của sinh thiết kim qua da dưới hướng dẫn siêu âm, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng sinh thiết kim qua da dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan không điển hình trên CLVT” với mục tiêu: 1. Đặc điểm hình ảnh không điển hình của ung thư biểu mô tế bào gan 2. Đánh giá giá trị của sinh thiết kim qua da dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan không điển hình trên cắt lớp vi tính. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI | vi_VN |
dc.subject | Chẩn đoán hình ảnh | vi_VN |
dc.title | “Nghiên cứu ứng dụng sinh thiết kim qua da dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan không điển hình trên CLVT” | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
20THS0769.pdf Restricted Access | 1.2 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.