Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2990
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Nguyễn Quốc, Dũng | - |
dc.contributor.author | NGUYỄN MINH, THÀNH | - |
dc.date.accessioned | 2021-12-10T02:45:31Z | - |
dc.date.available | 2021-12-10T02:45:31Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2990 | - |
dc.description.abstract | Ung thư thực quản (UTTQ) là tổn thương ác tính ở thực quản thường gặp 02 loại là ung thư biểu mô vẩy và ung thư biểu mô tuyến. Theo Globalcan năm 2018 ước tính ung thư thực quản (UTTQ) đứng hàng thứ 8 trong số những ung thư thường gặp với 572 034 ca, số ca tử vong là 508 585 ca đứng hàng thứ 6 trong các ung thư. Tại Việt Nam UTTQ đứng thứ 15 số ca mắc với 2411 ca, số ca tử vong cao đứng hàng thứ 11 là 2222 ca 1. Hút thuốc lá, nghiện rượu, bệnh Barret thực quản được coi là các yếu tố nguy cơ UTTQ 2.Triệu chứng lâm sàng của bệnh thường nghèo nàn với các biểu hiện thường gặp là nuốt nghẹn, nuốt vướng, sút cân, đau sau xương ức 2. Do đó, chẩn đoán UTTQ ở giai đoạn muộn Nội soi thực quản dạ dày kết hợp sinh thiết tổn thương thực quản làm giải phẫu bệnh được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định. Chụp Barit thực quản được phương pháp kinh điển trong chẩn đoán UTTQ. Ngày nay với tiến bộ về khoa học kỹ thuật, sự ra đời của siêu âm nội soi cho phép đánh giá chính xác mức độ xâm lấn tổn thương ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên với những giai đoạn muộn, bệnh tiến triển vai trò của siêu âm nội soi còn nhiều hạn chế. Trong những trường hợp đó, CLVT đóng vai trò quan trọng trong đánh giá mức xâm lấn của tổn thương UTTQ với các tạng lân cận và tổn thương di căn xa. Với các ưu thế này, chụp CLVT có khả năng tiên đoán các khó khăn về mặt phẫu thuật tốt hơn và chính xác hơn cả soi khí phế quản vì soi khí phế quản không thấy được các xâm lấn ở phía sau khi u chưa sùi vào lòng khí phế quản3, 4. Sự ra đời của CLVT đa dãy cho phép tái tạo hình ảnh trên nhiều bình diện từ đó cho phép đánh giá chi tiết, đẩy đủ chính xác tổn thương UTTQ cũng như các tổn thương di căn xa, đã được chứng minh ở nhiều công trình nghiên cứu3. Tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thực quản5-7.Tuy nhiên nghiên cứu trên cắt lớp vi tính đa dãy đặc biệt là cắt lớp vi tinh 256 dãy chưa nhiều. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quản” với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy của ung thư thực quản. 2. Xác định vai trò của chụp cắt lớp vi tính 256 dãy chẩn đoán giai đoạn ung thực thực quản. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI | vi_VN |
dc.subject | Chẩn đoán hình ảnh | vi_VN |
dc.title | “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của cắt lớp vi tính 256 dãy trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quản” | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
20THS0763.pdf Restricted Access | 2.49 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.