Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2941
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Nguyễn Kim, Cương | - |
dc.contributor.advisor | Nguyễn Văn, Hưng | - |
dc.contributor.author | BÙI HUY, HOÀNG | - |
dc.date.accessioned | 2021-12-09T04:10:36Z | - |
dc.date.available | 2021-12-09T04:10:36Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2941 | - |
dc.description.abstract | Năm 2019, WHO đã công bố báo cáo mới về tình hình bệnh lao toàn cầu, trong đó ước tính có 10 triệu người mắc bệnh lao trên toàn thế giới năm 2018, trung bình 130 ca mắc mới trên 100000 dân, Việt Nam là một trong 30 nước có gánh nặng bệnh lao cao trên thế giới. Ước tính có khoảng 1,2 triệu ca tử vong do lao ở nhóm bệnh nhân HIV âm tính, 251000 ca tử vong ở nhóm bệnh nhân HIV dương tính. Năm 2018, có khoảng 0,5 triệu ca mắc mới kháng Rifampicin( trong đó 78% mắc lao đa kháng thuốc)1. Điều đó cho thấy lao phổi và lao kháng thuốc là một trong những gánh nặng về y tế của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Lao phổi là thể lao thường gặp nhất, chiếm 81% trường hợp mắc lao ở Việt Nam, trong đó có một tỉ lệ không nhỏ là lao phổi AFB (-). Tỉ lệ lao phổi AFB (-) đang có xu hướng tăng dần do việc phát hiện và điều trị bệnh lao ngày càng hiệu quả2. Chẩn đoán lao phổi trong trường hợp xét nghiệm đờm soi trực tiếp âm tính là một thách thức về cả thời gian chẩn đoán và độ chính xác do khó tìm được bằng chứng trực tiếp của vi khuẩn lao. Xét nghiệm soi đờm trực tiếp cần một số lượng vi khuẩn lao đủ lớn, khoảng 5000 vi khuẩn trong 1 ml đờm mới có khả năng dương tính3, điều đó đồng nghĩa với việc bỏ sót nhiều trường hợp bệnh nhân ở giai đoạn sớm, tổn thương ít, lượng vi khuẩn nhỏ cũng như những bệnh nhân khó khạc đờm, không có đờm. Cùng với sự phát triển của các kỹ thuật chẩn đoán mới đặc biệt là kỹ thuật sinh học phân tử như Xpert MTB/RIF Ultra thì việc chẩn đoán lao phổi lao phổi AFB (-) càng đòi hỏi sự chính xác cao hơn và thời gian chẩn đoán ngắn hơn nữa đồng thời tầm soát và phát hiện sớm lao kháng thuốc. Tổ chức y tế thế giới đã có khuyến cáo về việc có thể sử dụng xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra trong việc chẩn đoán ban đầu ở những trường hợp nghi ngờ lao phổi ở người lớn vì những ưu điểm về xác định vi khuẩn lao và kháng RMP, cũng như thời gian chẩn đoán nhanh khoảng hơn 1 giờ4. Trong nghiên cứu của Soumitesh Chakravorty và cộng sự (2017), xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra trên bệnh phẩm đờm có độ nhạy 87,5% (95% CI, 82,1, 91,7), ở người bệnh có 2 mẫu AFB đờm âm tính, độ nhạy của Xpert MTB/RIF Ultra là 78,9% (95% CI, 70,0, 86,1), độ đặc hiệu của xét nghiệm là 98,7% (CI 95%, 93,0, 100).5 Ở Việt Nam, CTCLQG cũng đã có lộ trình triển khai sử dụng xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra trong chẩn đoán lao, trong đó năm 2018 sẽ áp dụng cho nhóm lao phổi AFB (-) trước khi điều trị, năm 2019 sẽ mở rộng thêm nhóm người bệnh có hình ảnh Xquang nghi lao, năm 2020 mở rộng tới đối tượng biểu hiện nghi lao (tùy nguồn lực)6. Xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra trả về thêm kết quả dạng vết với nồng độ vi khuẩn rất thấp. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đánh giá giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra đờm trong chẩn đoán lao phổi, đặc biệt là lao phổi AFB âm tính. Trên thực tế, câu hỏi về giá trị của Xpert MTB/RIF Ultra trong chẩn đoán lao phổi AFB âm tính vẫn chưa được giải đáp. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra đờm ở người bệnh nghi lao có hai mẫu AFB đờm âm tính tại bệnh viện Phổi Trung Ương năm 2019- 2020” với 2 mục tiêu: 1.Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm người bệnh nghi lao phổi có 2 mẫu đờm AFB âm tính. 2.Xác định giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra trong chẩn đoán lao phổi ở người bệnh có 2 mẫu đờm AFB âm tính. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI | vi_VN |
dc.subject | Lao và Bệnh phổi | vi_VN |
dc.title | NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM XPERT MTB/RIF ULTRA ĐỜM Ở NGƯỜI BỆNH NGHI LAO PHỔI CÓ HAI MẪU AFB ĐỜM ÂM TÍNH TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2019-2020 | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
20THS0725.pdf Restricted Access | 1.48 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.