Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2763
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | PGS.TS. Đỗ, Trường Thành | - |
dc.contributor.author | ĐÀO, TRỌNG ĐẠI | - |
dc.date.accessioned | 2021-12-07T08:49:15Z | - |
dc.date.available | 2021-12-07T08:49:15Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2763 | - |
dc.description.abstract | Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) đứng đầu trong các bệnh hệ tiết niệu và đứng thứ hai trong các bệnh ung thư ở nam giới1, UTTTL chiếm 9% trong các ung thư mới được phát hiện hàng năm ở nam giới sau ung thư phổi (17%)2,3. Tuy nhiên đây là loại ung thư có tỷ lệ mắc bệnh khác nhau theo địa lý, chủng tộc. Ở Mỹ, năm 1983-1984 tỷ lệ mắc chung là 75,3/100.000 nam giới, tỷ lệ tử vong là 22,7/100.0004. Ở Pháp, tỷ lệ mắc năm 1995 là 97,2/100.000 nam giới và tỷ lệ tử vong là 33,8/100000. Năm 2000 các tỷ lệ tương ứng đó là 141,4/100.000 và 35,1/100.0003,5. Theo ước tính của GLOBOCAN 2018, trên thế giới có 1.276.100 trường hợp mắc mới, với tỷ suất 29,3/100.000, và 359.000 trường hợp tử vong do UTTTL, với tỷ suất 7,6/100.0006. Nhờ sự khám phá kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt vào những năm 1980, UTTTL đã được phát hiện sớm và kết hợp với sinh thiết tuyến tiền liệt qua siêu âm nội trực tràng được chẩn đoán ở giai đoạn khu trú trên 80% trường hợp. Sinh thiết hệ thống tuyến tiền liệt cũng cho biết phân độ mô học Gleason để đánh giá tiên lượng và theo dõi kết quả điều trị. Nhưng thách thức lớn nhất là điều trị cho những bệnh nhân ung thư đã tiến triển và di căn hoặc tái phát sau điều trị. Tại thời điểm này, điều trị đa phương thức được thực hiện dựa trên điều trị nội tiết. Ở Việt Nam tỉ lệ UTTTL có chiều hướng gia tăng. Ở giai đoạn 1995-1996 tỷ lệ mắc UTTTL là 1,5-2,3/100.000 nam giới và tới năm 2002 là 2,3-2,5/100.000 nam giới7,8. Theo GLOBOCAN 2018, số trường hợp mắc mới ung UTTTL tại Việt Nam năm 2018 là 3.959, với tỷ suất 8,4/100.000, và số trường hợp tử vong là 1.873, với tỷ suất 3,4/100.000 6. Đặc điểm lâm sàng UTTTL có diễn biến chậm trong nhiều năm và khi biểu hiện triệu chứng lâm sàng là đã ở giai đoạn muộn9. Trên thực tế ở Việt Nam, đa phần bệnh nhân đến bệnh viện đã ở giai đoạn tiến triển, việc đặt ra phẫu thuật nội soi cắt u tuyến tiền liệt và cắt bỏ hai tinh hoàn là một phương pháp được lựa chọn phù hợp với bệnh cũng như với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay của nước ta. Ở bệnh viện hữu nghị Việt Đức, mỗi năm có hàng trăm bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTTTL và phần lớn ở giai đoạn muộn, được phẫu thuật cắt đốt u nội soi và cắt hai tinh hoàn10. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Kết quả phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến triển kèm cắt tinh hoàn hai bên ở bệnh viện Hữu nghị Việt Đức” nhằm đạt được hai mục đích sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến triển được phẫu thuật nội soi cắt u kèm cắt hai tinh hoàn tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 1.1.2018 – 31.12.2019. 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến triển kèm cắt hai tinh hoàn tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 1.1.2018 – 31.12.2019. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | Đại học Y Hà Nội | vi_VN |
dc.subject | Ngoại khoa | vi_VN |
dc.title | KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA NIỆU ĐẠO CẮT UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN KÈM CẮT TINH HOÀN HAI BÊN Ở BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2020THS0899.pdf Restricted Access | 2.24 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.