Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2745
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | TS. VÕ, VĂN XUÂN | - |
dc.contributor.author | BÙI, QUANG HUY | - |
dc.date.accessioned | 2021-12-07T08:44:25Z | - |
dc.date.available | 2021-12-07T08:44:25Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2745 | - |
dc.description.abstract | Theo ghi nhận của GLOBOCAN 2018, ung thư thực quản (UTTQ) đứng thứ 7 trong các bệnh ác tính phổ biến nhất trên toàn thế giới, đứng thứ 6 trong số những nguyên nhân gây tử vong do ung thư (UT). Hơn 80% các trường hợp mắc ung thư thực quản xảy ra ở các nước đang và kém phát triển 1. Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư Quốc Gia, ung thư thực quản đứng thứ 15 về tỷ lệ mắc và thứ 11 về tỷ lệ tử vong 2. Nội soi kết hợp với sinh thiết được coi là phương pháp chính trong chẩn đoán mô bệnh học, chụp cắt lớp vi tính và siêu âm nội soi được sử dụng chẩn đoán giai đoạn bệnh. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong quá trình phát hiện sớm, chẩn đoán bệnh cũng như trong điều trị thì tiên lượng ung thư thực quản còn rất xấu. Theo nghiên cứu của châu Âu tỉ lệ sống 5 năm là 5% trong những năm 78 - 80; 9% trong năm 87 - 89 và 10% và năm 91 - 2002 3, 4, 5. Điều trị UTTQ là điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật, hóa chất và xạ trị. Kết quả chủ yếu phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, vị trí u và thể trạng của bệnh nhân. Trong quá trình đến khám và điều trị, bệnh nhân thường giai đoạn muộn, không có khả năng phẫu thuật triệt căn do vậy thể tích điều trị xạ trị thường rất lớn, lập kế hoạch xạ trị khó khăn 6. Thể tích điều trị xạ trị lớn liên quan tới tăng nguy cơ độc tính do tia xạ, độc tính mức độ 3 hoặc hơn được ghi nhận tới 15% số bệnh nhân trong quá trình điều trị và có thể làm chậm tiến trình điều trị 7, 8. Vì vậy, lựa chọn kĩ thuật xạ trị để giảm tối đa độc tính (tổn thương các cơ quan, mô lành) và vẫn đảm bảo đủ liều xạ bao phủ thể tích điều trị là rất quan trọng. Kĩ thuật xạ trị 3D-CRT (Three Dimensional-Conformal Radiotherapy) thường được áp dụng trong điều trị ung thư thực quản, tuy nhiên kĩ thuật này vẫn chưa được xem là tối ưu. Xuất hiện từ những năm 1960 và phát triển mạnh thập niên những năm 1980, 1990, kĩ thuật xạ trị điều biến thể tích hình cung (Volumetric Modulated arc Radiotherapy) đã tạo bước đột phá mới trong lĩnh vực xạ trị UT nói chung và điều trị xạ trị UT TQ nói riêng.7 Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về xạ trị VMAT kết hợp hóa chất cho kết quả tốt thể hiện việc tối ưu hóa liều tại u và giảm liều đáng kể lên các cơ quan nguy cấp.8 Tại Việt Nam, kĩ thuật xạ trị VMAT mới được áp dụng trong thời gian gần đây và chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị hoá xạ đồng thời với kĩ thuật này cho bệnh nhân ung thư thực quản giữa dưới. Với mong muốn cải thiện thời gian sống thêm, nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và không ngừng cải thiện kết quả trong điều trị chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá kết quả xạ trị điều biến liều thể tích hình cung (VMAT), kết hợp hóa trị đồng thời ung thư thực quản giữa , dưới giai đoạn cT3,4N0-2M0 “ với mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 giữa, dưới giai đoạn cT3,4N0-2M0 tại bệnh viện K. 2. Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời bằng kỹ thuật xạ trị VMAT cho các bệnh nhân trên. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | Đại học Y Hà Nội | vi_VN |
dc.subject | Ung Thư | vi_VN |
dc.title | Đánh giá kết quả xạ trị điều biến liều thể tích hình cung (VMAT), kết hợp hóa trị đồng thời ung thư thực quản giữa , dưới giai đoạn cT3,4N0-2M0 | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2020CKII0040.pdf Restricted Access | 1.5 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.