Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2737
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorPGS.TS. Vũ, Hồng Thăng-
dc.contributor.authorĐỖ THỊ, THU NGA-
dc.date.accessioned2021-12-07T08:42:08Z-
dc.date.available2021-12-07T08:42:08Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2737-
dc.description.abstractUng thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính xuất phát từ biểu mô niêm mạc phế quản, phế nang, từ các tuyến của phế quản hoặc từ các thành phần khác của phổi. UTP là loại ung thư chiếm vị trí hàng đầu về tỉ lệ mắc cũng như tỉ lệ tử vong trên toàn thế giới. Chỉ tính riêng năm 2018 trên thế giới có khoảng 2.093.876 trường hợp mới mắc, chiếm 11,6% tổng số ca mới mắc với số ca tử vong là 1.761.007 chiếm 18,4% của tất cả các loại bệnh ung thư. Ở Việt Nam, theo Globocan 2018, ung thư phổi mới mắc là 23.667 ca (chiếm 15,48%), tử vong hơn 20.710 ca (chiếm 19,2%), chỉ sau ung thư gan. Ung thư phổi đứng hàng đầu về tỉ lệ mới mắc ở nam giới (35,4/100.000 dân) và thứ 2 ở nữ giới sau ung thư vú (11,1/100.000 dân). Tỉ lệ tử vong ở nam và nữ là 19,0/100.000 dân.1 Dựa vào đặc điểm lâm sàng, diễn biến bệnh, hình thái giải phẫu bệnh, chiến lược điều trị và tiên lượng, ung thư phổi được chia làm 2 nhóm giải phẫu bệnh chính: ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm khoảng 80% -85% và ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN). Chẩn đoán xác định UTP thường dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: siêu âm, chụp X quang ngực, chụp cắt lớp vi tính (CLVT), nội soi phế quản, cộng hưởng từ và các xét nghiệm y học hạt nhân…Trong đó sinh thiết khối u xác định mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán UTP. Giai đoạn chính xác có vai trò quan trọng trong việc xác định chiến lược điều trị và tiên lượng. Chỉ định điều trị phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Điều trị đối với UTP giai đoạn I và II ưu tiên phẫu thuật, giai đoạn III ưu tiên xạ trị hoặc phẫu thuật, giai đoạn IV ưu tiên hóa trị. Giai đoạn bệnh liên quan mật thiết với tiên lượng bệnh: giai đoạn IA, IB, IIA, IIB thời gian sống tới 5 năm lần lượt là 92%, 68%, 60%, 53% trong khi đó giai đoạn IIIA, IIIB, IV thời gian sống thêm 5 năm tương ứng là 36%, 26% và 10%.2 Những phương pháp chẩn đoán thường quy, đã đóng góp rất nhiều cho việc xác định giai đoạn nhưng giá trịcòn hạn chế. Chụp PET/CT sử dụng 18FDG vừa ghi hình giải phẫu, vừa ghi hình chuyển hoá tổn thương, có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao hơn. PET/CT giúp xác định giai đoạn bệnh chính xác hơn giúp người thầy thuốc quyết định chiến lược điều trị đúng và nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.3,4,5 Hiện nay, chụp PET/CT với 18FDG đã áp dụng khá rộng rãi trong chẩn đoán xác định giai đoạn bệnh trong ung thư nói chung và UTP nói riêng. Ở Việt Nam, kỹ thuật chụp PET/CT bắt đầu ứng dụng trong ung thư từ năm 2009, các nghiên cứu về vai trò của PET/CT trong UTP còn chưa đầy đủ, chưa có nghiên cứu nào thực hiện tại viện K . Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện K. 2. Đánh giá tổn thương ung thư trên chụp PET/CT và vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherĐại học Y Hà Nộivi_VN
dc.subjectUng thưvi_VN
dc.titleNGHIÊN CỨUTỔN THƯƠNG BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TRÊN CHỤP PET/CT TẠI BỆNH VIỆN Kvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn chuyên khoa 2

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020CKII0031.pdf
  Restricted Access
2.71 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.