Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2648
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorPGS.TS. Nguyễn, Duy Huề-
dc.contributor.authorVŨ, KHẮC HOÀNG-
dc.date.accessioned2021-12-06T08:17:28Z-
dc.date.available2021-12-06T08:17:28Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2648-
dc.description.abstractU màng não (UMN) là khối u thường gặp, chiếm 26% trong u nội sọ1. Trong số các u màng não nội sọ có 5% - 10% nằm ở vị trí góc cầu tiểu não (GCTN)2,3. U màng não hay gặp nhất ở nữ tuổi trung niên, ít gặp ở trẻ em và thiếu niên4. U màng não vùng GCTN phổ biến thứ hai sau u bao dây thần kinh VIII (schwannoma)3. U màng não thường là khối u lành tính có nguồn gốc từ các tế bào nhung mao của màng nhện. U màng não vùng GCTN có thể gây hội chứng chèn ép liên quan đến các dây thần kinh sọ não và thân não, hay gặp nhất là chèn ép dây thần kính VIII, V, VII. Các triệu chứng thường là khởi phát âm thầm, nhưng mất thính lực đột ngột hoặc chóng mặt có thể xảy ra. Ngoài ra, có thể thấy tê mặt với các khối u lớn do chèn ép dây thần kinh sinh ba (dây thần kinh số V). Nếu không được điều trị, thì có thể gây ra chèn ép vào dây thần kinh sọ dưới và chèn ép vào thân não. U màng não được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ và xạ trị. Mặc dù sự xuất hiện tương đối phổ biến của các khối u trong GCTN nói chung và u màng não nói riêng, song phẫu thuật cắt bỏ u trong khu vực này vẫn là một thách thức đối với ngay cả các bác sĩ phẫu thuật giàu kinh nghiệm, do các cấu trúc thần kinh quan trọng đi qua GCTN và tiếp cận phẫu thuật hạn chế, với tỷ lệ biến chứng được báo cáo cao hơn đáng kể so với phẫu thuật thay thế5, do đó việc chẩn đoán chính xác và chi tiết khối u là rât quan trọng cho việc lập kế hoạch trước phẫu thuật. Cộng hưởng từ là kỹ thuật được lựa chọn trong chẩn đoán hình ảnh các u não, do đây là phương pháp không sử dụng tia x. Trừ các trường hợp cấp cứu, kỹ thuật cộng hưởng từ được lựa chọn đầu tiên đánh giá bệnh lý thần kinh. Ngoài ra cộng hưởng từ còn giúp phát hiện di căn theo dịch não tuỷ, một yếu tố quan trọng trong đánh giá giai đoạn và tiên lượng bệnh cũng như lập kế hoạch điều trị phù hợp 5,6. CHT thường quy có thể định hướng được bản chất u não hố sau trong trường hợp u có hình ảnh điển hình. Tuy nhiên trên thực tế có một số trường hợp u không điển hình, việc tiếp cận chẩn đoán gặp khó khăn và các kỹ thuật CHT đặc biệt như kỹ thuật khuyếch tán, kỹ thuật phổ hoặc tưới máu có thể giúp định hướng chẩn đoán tốt hơn 7. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về UMN 8,9,10. Ở Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu về u hố sau, u GCTN trong đó có UMN nói chung 11,12,13,14, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào riêng về UMN vị trí GCTN. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u màng não vùng góc cầu tiểu não” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ trong chẩn đoán u màng não vùng góc cầu tiểu não. 2. Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u màng não vùng góc cầu tiểu não.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherĐại học Y Hà Nộivi_VN
dc.subjectChẩn đoán hình ảnhvi_VN
dc.titleNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN U MÀNG NÃO VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃOvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn chuyên khoa 2

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
2020CKII0141.pdf
  Restricted Access
1.92 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.