Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2616
Title: | KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở BỆNH NHÂN ĐƯỢC NỘI SOI ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG |
Authors: | LÊ, QUANG QUỲNH |
Advisor: | TS. Phan, Thị Hiền |
Keywords: | Nhi – Tiêu hóa |
Issue Date: | 2020 |
Publisher: | Đại học Y Hà Nội |
Abstract: | Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế-xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Xác định mô hình bệnh tật là việc làm cần thiết, là mục tiêu quan trọng trong công tác quản lý bệnh viện, giúp cho ngành Y tế, cho bệnh viện xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe nhân dân một cách toàn diện, đầu tư công tác phòng bệnh có chiều sâu và trọng điểm, từ đó chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được nâng cao và đạt hiệu quả tốt. Xác định mô hình bệnh tật ở trẻ em được nội soi đại tràng (NSĐT) là góp phần xác định mô hình bệnh tật tiêu hóa ở trẻ em. Bệnh lý tiêu hóa thường gặp ở trẻ em, trong đó bệnh lý ở đại trực tràng (ĐTT) ngày càng được chú ý nhiều hơn. Bệnh lý ĐTT thường diễn biến trong một thời gian dài không có triệu chứng, hoặc có biểu hiện lâm sàng không điển hình như đi ngoài ra máu không thường xuyên, hoặc có những rối loạn tiêu hóa từng đợt kéo dài dẫn đến chẩn đoán và điều trị thường muộn sau một thời gian dài bị bệnh. Diễn biến của bệnh phức tạp có thể gây hậu quả thiếu máu kéo dài, sút cân, đau bụng, lồng ruột...ảnh hưởng đến thể chất lẫn tinh thần của người bệnh. Nội soi trẻ em được báo cáo đầu tiên từ những năm 1970 và ngày càng phát triển1. NSĐT có giá trị như một công cụ chẩn đoán hữu hiệu và điều trị thích hợp cho các bệnh nhi có triệu chứng bệnh lý ĐTT.2,3 Các bệnh lý được chẩn đoán bằng phương pháp NSĐT hay gặp là polyp/hội chứng polypose, bệnh lý ruột viêm (IBD).1,3–5 Các nghiên cứu hiện nay cho thấy, tỷ lệ polyp đại trực tràng (PLĐTT) được báo cáo trong NSĐT chẩn đoán nhi khoa ở dân số châu Á (20,3–20,5%) cao hơn ở dân số phương Tây (4,0–8,6%).1,6–8 PLĐTT ở trẻ em thường được coi là lành tính, tuy nhiên đã có những báo cáo cho thấy nguy cơ ung thư hóa của polyp.9–11 Bên cạnh đó, IBD được báo cáo đang có xu hướng tăng cao trên toàn thế giới, nhất là với các nước Đông Á.3,8,12 Vì vậy chẩn đoán bệnh lý ĐTT, trong đó bao gồm IBD và bệnh lý polyp, là rất quan trọng ở trẻ em, ngày càng cần phải thực hiện NSĐT ở trẻ em. Tuy nhiên NSĐT trẻ em không phải là không có rủi ro và tỷ lệ biến chứng đã lên tới 1,1% với tỷ lệ thủng từ 0,07% đến 6,7%.13 NSĐT trẻ em có nguy cơ biến chứng nghiêm trọng cao hơn so với người lớn, do mức độ khó khăn hơn của kỹ thuật, sự tuân thủ kém với việc làm sạch ruột và không hợp tác của trẻ trong quá trình thủ thuật.3 Khoa Nội soi, Trung tâm tiêu hóa – gan mật – dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương là cở sở đầu ngành cung cấp dịch vụ NSĐT, góp phần chẩn đoán và điều trị các bệnh lý ĐTT ở trẻ em trong toàn miền Bắc. Cùng với sự thay đổi kinh tế-xã hội của đất nước đã nâng cao nhận thức của cộng đồng về sức khỏe, dẫn đến tỷ lệ trẻ đi khám bệnh lý ĐTT ngày càng tăng, mô hình bệnh lý ĐTT ở trẻ em cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên hiện nay mới chỉ có một số công trình nghiên cứu nhỏ về NSĐT trẻ em tại Việt Nam và chưa làm rõ đặc điểm mô hình bệnh tật ở trẻ em được NSĐT, cũng như tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật NSĐT trong nhi khoa. Vì vậy chúng tôi quyết định thực hiện đề tài: “Khảo sát mô hình bệnh tật ở bệnh nhân được nội soi đại tràng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương” với mục tiêu: 1. Khảo sát mô hình bệnh tật ở bệnh nhân được nội soi đại tràng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. 2. Nhận xét kỹ thuật nội soi đại tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2616 |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2020CKII0109.pdf Restricted Access | 1.71 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.