Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2598
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | TS.BS. PHẠM, VĂN THÁI | - |
dc.contributor.advisor | GS.TS. NGÔ, QUÝ CHÂU | - |
dc.contributor.author | NGUYỄN, ĐĂNG TỐ | - |
dc.date.accessioned | 2021-12-06T07:58:08Z | - |
dc.date.available | 2021-12-06T07:58:08Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2598 | - |
dc.description.abstract | Ung thư phổi (UTP) hay ung thư phế quản (UTPQ) là bệnh ác tính phát triển từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản, phế nang hoặc từ các tuyến của phế quản1,2. Bệnh thường gặp đứng đầu trong các ung thư ở nam giới và đứng thứ hai ở nữ giới, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư ở người lớn. Tỷ lệ mắc cho đến nay vẫn tiếp tục gia tăng ở phần lớn các nước trên thế giới. Năm 2018 thế giới có khoảng 2,1 triệu mới mắc và 1,8 triệu chết vì căn bệnh này. Tốc độ gia tăng tỷ lệ mới mắc UTP là 0,5%/năm. Tỷ lệ mới mắc và tử vong cao nhất ở Đông Âu, Bắc Mỹ, Australia, New Zealand, Nam Mỹ; mức độ trung bình ở Trung Quốc, Nhật Bản và các quốc gia Đông Nam Á, tỷ lệ thấp nhất được ghi nhận ở Ấn Độ, Nam Á và Pakistan3,4. Tại Việt Nam, theo GLOBOCAN 2018, ước tính cả nước có 23.667 (14,4%) ca mắc mới và có 20.710 ca tử vong (18,0%) trong tổng số các loại ung thư; riêng ở nữ có khoảng 6.945 ca mắc mới chiếm 9,4% và tỷ lệ mắc theo chuẩn độ tuổi là 11,1%. Hiện nay đã có nhiều các tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị tốt nhất khi bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm. Mặc dù vậy, việc chẩn đoán UTP ở giai đoạn sớm để có thể can thiệp phẫu thuật triệt căn được là vần đề có vai trò quan trọng và có ý nghĩa 5-8. Các triệu chứng lâm sàng của UTP thường gặp là đau ngực, ho khạc đờm dai dẳng, ho máu, khó thở, khàn tiếng, sút cân 9-12 nhưng không đặc hiệu cho UTP1,7,13-16. Khoảng 80% số bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nhưng ở giai đoạn muộn. Tỷ lệ sống thêm trên 5 năm chỉ khoảng 7-12% 3,4,17,18. Việc kết hợp bộ ba lâm sàng, hình ảnh học gồm chụp cắt lớp vi tính và nội soi phế quản, mô bệnh học làm tăng tính chính xác trong chẩn đoán, đánh giá giai đoạn và quyết định phương pháp điều trị 2,7,11,19-22. Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu đề cập những khía cạnh khác nhau của UTP như lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, mô bệnh học, phương pháp điều trị, nhưng đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nội soi phế quản có gì khác biệt ở từng týp mô học của UTP là vấn đề còn ít được nhắc đến trong y văn, đặc biệt là ở nữ giới – đối tượng có tỷ lệ mắc ít hơn nam giới nhưng có xu hướng ngày càng gia tăng, chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư phổi ở nữ giới” với mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư phổi ở nữ giới. 2. Nhận xét typ mô bệnh học và giai đoạn TNM theo IASLC lần thứ 8 của ung thu phổi ở nữ giới. 3. Đối chiếu đặc điểm mô bệnh học với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư phổi ở nữ giới | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | Đại học Y Hà Nội | vi_VN |
dc.subject | NỘI KHOA | vi_VN |
dc.title | NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG CỦA UNG THƯ PHỔI Ở NỮ GIỚI | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2020CKII0090.pdf Restricted Access | 2.72 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.