Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2530
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | Phùng Thị, Huyền | - |
dc.contributor.author | TRỊNH THỊ, THANH | - |
dc.date.accessioned | 2021-12-06T03:22:52Z | - |
dc.date.available | 2021-12-06T03:22:52Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2530 | - |
dc.description.abstract | Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư có tỷ lệ mắc cao nhất ở phụ nữ trên thế giới. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có khoảng 2,08 triệu trường hợp mới mắc UTV và khoảng 630.000 trường hợp tử vong do UTV. Tại Việt Nam, UTV cũng là loại bệnh ung thư hay gặp nhất. Tỷ lệ mắc UTV ở nước ta là 43,1/100.000 dân.1 Phần lớn bệnh nhân UTV được chẩn đoán ở giai đoạn II-III, đối với giai đoạn III u có kích thước lớn hoặc hạch N2, bệnh nhân cần điều trị bổ trợ trước với mục tiêu giảm giai đoạn bệnh, sau đó tạo điều kiện cho phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn hoặc phẫu thuật bảo tồn. Khoảng 15% các trường hợp UTV thuộc nhóm bộ ba âm tính (BBAT), được định nghĩa như thể sinh học thiếu sự bộc lộ của các thụ thể nội tiết ER và PR cũng như không có sự bộc lộ quá mức của yếu tố phát triển biểu bì 2 (Her2/neu) trên bề mặt tế bào. Đây là thể bệnh tiên lượng chung xấu, với thời gian sống thêm kém hơn các nhóm UTV khác.2,3 UTV BBAT là thể nhạy cảm với hóa trị, được thể hiện qua tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) trên mô bệnh học cao hơn các nhóm khác sau hóa trị bổ trợ trước.4,5 Với phương pháp điều trị hóa chất trước phẫu thuật, làm giảm kích thước và số lượng tế bào u, cho phép phẫu thuật được thực hiện dễ dàng hơn, tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn tuyến vú. Nhiều tác giả khi nghiên cứu về bổ trợ trước, đã khẳng định tỷ lệ ĐƯHT trên mô bệnh học được sử dụng như một công cụ đánh giá thay thế cho kết quả điều trị lâu dài.6 Liều dày là phác đồ có chu kỳ rút ngắn hơn so với chu kỳ kinh điển ba tuần. Ban đầu, đây là phác đồ được sử dụng trong điều trị bổ trợ sau phẫu thuật cho những bệnh nhân nguy cơ tái phát cao, do chứng minh hiệu quả vượt trội về sống thêm đồng thời độc tính tương đương khi so sánh với phác đồ tiêu chuẩn, phác đồ này ngày càng được sử dụng trong điều trị bổ trợ trước và thể hiện được ưu thế.7,8 Hiện nay, có nhiều phác đồ hóa chất được sử dụng trong điều trị UTV BBAT bao gồm anthracyclin và taxan. Phác đồ 4AC-4T liều dày là sự phối hợp ba thuốc với anthracyclin, cyclophosphamid và taxan chu kỳ 14 ngày được khuyến cáo ưu tiên trong điều trị bổ trợ trước phẫu thuật UTV BBAT. Melichar và CS (2012) nghiên cứu đánh giá hiệu quả hóa trị bổ trợ trước, phân tích dưới nhóm ghi nhận tỷ lệ pCR (pathological complete response) ở nhóm ung thư vú bộ ba âm tính cao hơn khi điều trị phác đồ AC-P liều dày so với AP thông thường (61% so với 22% với p = 0,005).9 Tại Việt Nam có ít nghiên cứu đánh giá vai trò của phác đồ 4AC-4T liều dày trong điều trị bổ trợ trước phẫu thuật ung thư vú bộ ba âm tính. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá kết quả hóa trị hóa bổ trợ trước 4AC-4T liều dày trên bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tại bệnh viện K” với hai mục tiêu: 1. Đánh giá đáp ứng hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật của phác đồ 4AC-4T liều dày trên bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính. 2. Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phác đồ 4AC-4T liều dày trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu. | vi_VN |
dc.publisher | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI | vi_VN |
dc.subject | Ung thư | vi_VN |
dc.title | “Đánh giá kết quả hóa trị hóa bổ trợ trước 4AC-4T liều dày trên bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tại bệnh viện K” | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
20THS0717.pdf Restricted Access | 1.82 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.