Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2521
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | VÕ HỒNG, KHÔI | - |
dc.contributor.author | LÊ THỊ, NGA | - |
dc.date.accessioned | 2021-12-04T03:28:04Z | - |
dc.date.available | 2021-12-04T03:28:04Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2521 | - |
dc.description.abstract | Trên thế giới, đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong thứ ba sau bệnh lý tim mạch và ung thư, là nguyên nhân phổ biến nhất gây tàn phế vĩnh viễn ở các nước công nghiệp hóa 1. Ở Hoa Kỳ, ước tính có khoảng 795.000 bệnh nhân đột quỵ não mỗi năm, trong đó, tỷ lệ tàn phế vĩnh viễn là 15-30%, tỷ lệ tử vong trong một năm là 14-27%. Tại Việt Nam, ước tính hàng năm có khoảng 200.000 người bị đột quỵ. Theo thống kê của bộ y tế năm 2008, đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại Việt Nam 2. Đột quỵ gồm hai thể chính là nhồi máu não và chảy máu não, nhồi máu não chiếm 85%. Có nhiều nguyên nhân gây đột quỵ nhồi máu não, trong đó, huyết khối từ tim là nguyên nhân thường gặp và gây ra những hậu quả nặng nề hơn cả, đặc biệt ở người già, làm tăng gánh nặng xã hội 3. Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất ở người lớn tuổi, gây ảnh hưởng kéo dài, tăng tỷ lệ tử vong, tạo ra gánh nặng đáng kể cho bệnh nhân và toàn xã hội. Rung nhĩ được xác định là một yếu tố nguy cơ quan trọng của nhồi máu não. Tỷ lệ mắc rung nhĩ tăng lên theo tuổi. Trên thế giới, có khoảng 1% dân số ở độ tuổi < 60 mắc rung nhĩ, ở tuổi từ 75 đến 84 có 12% dân số mắc rung nhĩ và thậm chí tới hơn 1/3 số dân từ 80 tuổi trở lên có rung nhĩ. Tại Mỹ, theo thống kê vào năm 2010 cho thấy có 2% bệnh nhân < 65 tuổi có rung nhĩ, tỷ lệ này là 9% ở các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên. Rung nhĩ ảnh hưởng tới 2,7 đến 6,1 triệu người Mỹ trưởng thành và con số này theo dự kiến sẽ tăng gấp đôi trong vòng 25 năm tới 4. Biến chứng phổ biến nhất của rung nhĩ là huyết khối động mạch mà biểu hiện rõ nhất trên lâm sàng là nhồi máu não. Rung nhĩ làm tăng nguy cơ nhồi máu não lên gấp 5 lần, điều trị bằng thuốc chống đông làm giảm nguy cơ còn 2/3. So với bệnh nhân không rung nhĩ, nhồi máu não xảy ra trên bệnh nhân rung nhĩ thường nặng hơn, tỷ lệ biến chứng, tỷ lệ tử vong và nguy cơ tàn phế nặng đều cao hơn.5,6,7,8 Trên thế giới, nhồi máu não ở bệnh nhân rung nhĩ đã được chú ý nghiên cứu từ lâu. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ nghiêm trọng của đột quỵ não ở bệnh nhân rung nhĩ, đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị nhồi máu não ở bệnh nhân rung nhĩ, nguy cơ tử vong sớm và nhồi máu não tái phát ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ, phòng ngừa nhồi máu não ở bệnh nhân rung nhĩ. 9,10,11,12 Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về tai biến mạch não nói chung và nhồi máu não nói riêng. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá về các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ” với hai mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ của nhồi máu não ở bệnh nhân có rung nhĩ. 2. Phân tích một số yếu tố tiên lượng nhồi máu não ở bệnh nhân có rung nhĩ. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI | vi_VN |
dc.subject | Thần kinh | vi_VN |
dc.title | ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CÓ RUNG NHĨ | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
20THS0678.pdf Restricted Access | 1.84 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.