Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2503
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorCAO MINH, THÀNH-
dc.contributor.authorĐINH THỊ, MAI PHƯƠNG-
dc.date.accessioned2021-12-04T03:24:03Z-
dc.date.available2021-12-04T03:24:03Z-
dc.date.issued2020-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2503-
dc.description.abstractChấn thương xương thái dương chiếm tỉ lệ 14 - 22% các bệnh nhân bị chấn thương sọ não. Cơ chế chấn thương phổ biến nhất là tai nạn xe máy (gây ra 45 - 47% số trường hợp chấn thương sọ não), sau đó đến cơ chế ngã cao (gây ra 31 - 33% tổng số ca chấn thương sọ não) và bị tấn công (11 - 12% số trường hợp chấn thương sọ não).1 Chấn thương sọ não nói chung và chấn thương xương thái dương nói riêng thường kèm theo các tổn thương nội sọ nghiêm trọng như xuất huyết dưới nhện, xuất huyết dưới màng cứng hoặc ngoài màng cứng, đụng dập não và phù não đòi hỏi phải xử trí cấp cứu.1 Ngoài ra, các biến chứng khác của chấn thương xương thái dương bao gồm tổn thương dây thần kinh mặt, rò dịch não tủy, nghe kém dẫn truyền và nghe kém tiếp nhận. Nghe kém dẫn truyền thường hay gặp ở những bệnh nhân chấn thương xương thái dương do tổn thương ống tai ngoài, thủng màng nhĩ, tụ máu hòm nhĩ và tổn thương xương con. Tổn thương xương con có thể gặp trật khớp xương con, gãy xương con hoặc cả hai. Nghe kém tiếp nhận có thể là hậu quả của vỡ mê đạo, chấn thương mê đạo, rò ngoại dịch tai trong hoặc tổn thương thân não. Phân loại nghe kém trong chấn thương xương thái dương là rất quan trọng để thiết lập quá trình theo dõi và tiến hành phục hồi chức năng nghe cho bệnh nhân.2 Tổn thương xương con sau chấn thương thường gặp nhất là trật khớp, gãy xương rất hiếm gặp. Trật khớp có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào của chuỗi xương con bao gồm khớp đe - bàn đạp, khớp búa - đe hoặc cả hai.3 Phẫu thuật thăm dò tai giữa và tái tạo chuỗi xương con được cân nhắc khi nghe kém dẫn truyền 30 dB kéo dài sau chấn thương 2 tháng.4 Vì vậy, chẩn đoán xương con có tổn thương hay không, mức độ, số lượng xương con tổn thương rất quan trọng, giúp cho phẫu thuật viên chủ động chuẩn bị loại vật liệu thích hợp để thay thế, từ đó làm giảm thời gian phẫu thuật và nâng cao hiệu quả phục hồi sức nghe cho bệnh nhân. Hiện nay, chụp cắt lớp vi tính xương thái dương 128 dãy bước đầu được áp dụng trên thực tế, đây là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh hữu ích giúp chẩn đoán tổn thương xương con nói riêng và tổn thương vỡ xương thái dương nói chung một cách chính xác. Tuy nhiên, ở Việt Nam trước đây chưa có rất ít nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp này, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, thính lực và cắt lớp vi tính 128 dãy của tổn thương xương con trong chấn thương xương thái dương” với hai mục tiêu như sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, thính lực, cắt lớp vi tính 128 dãy của tổn thương xương con trong chấn thương xương thái dương. 2. Đối chiếu hình ảnh tổn thương xương con trên phim chụp cắt lớp vi tính 128 dãy với tổn thương trong phẫu thuật ở bệnh nhân chấn thương xương thái dương.vi_VN
dc.language.isovivi_VN
dc.publisherTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvi_VN
dc.subjectTai Mũi Họngvi_VN
dc.subjectĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, THÍNH LỰC VÀ CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY CỦA TỔN THƯƠNG XƯƠNG CON TRONG CHẤN THƯƠNG XƯƠNG THÁI DƯƠNGvi_VN
dc.titleNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, THÍNH LỰC VÀ CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY CỦA TỔN THƯƠNG XƯƠNG CON TRONG CHẤN THƯƠNG XƯƠNG THÁI DƯƠNGvi_VN
dc.typeThesisvi_VN
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
20THS0667.pdf
  Restricted Access
2.05 MBAdobe PDFbook.png
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.