Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2199
Title: | Nghiên cứu điều trị phẫu thuật vẹo cột sống vô căn bằng cấu hình toàn vít qua cuống đốt sống |
Authors: | Nguyễn Hoàng, Long |
Advisor: | PGS.TS. Nguyễn Văn, Thạch TS.BSCKII. Nguyễn Đắc, Nghĩa |
Keywords: | 62720129;Chấn thương chỉnh hình và tạo hình |
Abstract: | THÔNG TIN TÓM TẮT . NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. 1. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN:. Vẹo cột sống (VCS) vô căn là biến dạng cột sống phổ biến nhất ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên, nó chiếm khoảng 80% tất cả các trường hợp VCS. Việc nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh cũng như phương pháp phẫu thuật chỉnh vẹo bằng cấu hình toàn vít qua cuống đốt sống của những bệnh nhân bị VCS vô căn ở nước ta còn rất ít đề tài nghiên cứu đề cập đến.. 2. NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:. Qua nghiên cứu 38 bệnh nhân (BN) vẹo cột sống vô căn được mổ bằng phương pháp chỉnh vẹo với cấu hình toàn vít qua cuống cung đốt sống, chúng tôi thấy:. - Vẹo cột sống vô căn hay gặp ở nữ hơn nam, với tỷ lệ nữ/nam = 8,5/1. Tuổi phát hiện bệnh lần đầu tiên nằm trong độ tuổi thanh thiếu niên (10 – 18 tuổi) chiếm 97,4%. Đánh giá tình trạng BN VCS trước mổ bằng thang điểm SRS 22r, chúng tôi thấy về hình ảnh bản thân và tâm lý BN bị ảnh hưởng nhiều dưới mức trung bình, với điểm trung bình tương ứng là 2,6 và 2,9.. - Góc Cobb trung bình của đường cong chính trước mổ là 59,7o.Đường cong chính trong vẹo cột sống thường ở cột sống ngực, chiếm 73,7%. Theo phân loại vẹo cột sống vô căn của Lenke, chúng tôi thấy mô hình đường cong thuộc loại Lenke I là chủ yếu chiếm 34,2%.Đối với đường cong chính thì hướng đường cong ngực phía bên phải là thường gặp chiếm 96,4%, thắt lưng bên trái chiếm 75% (hình ảnh VCS vô căn điển hình).. - Tỷ lệ % nắn chỉnh của phẫu thuật này đối với đường congchính là 72,5%.. - Chiều cao BN tăng sau mổ trung bình: 4,6 ± 1,17 cm. Có sự cải thiện về giá trị tuyệt đối của dung tích sống thở mạnh và ngoại hình cũng như đời sống tâm lý của BN.. INTRODUCTION OF THE THESIS. SUMMARY:. The idiopathic scoliosis is the most common spine deformity in children and teenagers, which occupies nearly 80% of all the scoliosis cases.. NEW OUTCOMES OF THE THESIS:. By studying 38 patients with idiopathic scoliosis indicating operation with total pedicle screw, we find that:. - The idiopathic scoliosis is more popular in woman than man, at female/male ratio = 8.5/1. - Age at first detection is adolescent (age 10 – 18) occupying 97.4%. - Evaluating preoperative status of patient with the scoliosis by scale SRS 22r, we see that personal appearance and psychology of the patients are much affected, respectively having scores 2.6 and 2.9 on average.. - Mean Cobb angle of preoperative major curve is 59.7o.Major curve in the scoliosis, normally in the thoracic spine, occupies 73.7%. Classifying the idiopathic scoliosis by Lenke, we see that curvature of type Lenke I mainly occupies 34.2%.. - For the major curve, thoracic curve to the right is frequently met, occupying 96.4%, lumbar curve to the left occupying 75%.. - Correction rate % of this surgery for major curve is 72.5%.. - Patient height increase after operation is: 4.6 ± 1.17 cm on average. APPLICATIONS / THE POSSIBILITY OF APPLICATION IN PRACTICE:. Typically Idiopathic scoliosis occurs in female, was discovered in adolescent, thoracic curves in right side and lumbar curves in left side.. Surgical correction of idiopathic scoliosis by using total pedicle screws are efficiency and safety. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/2199 |
Appears in Collections: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
93_LA_Hoang_Long.pdf Restricted Access | 17.99 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
93_TTLA_Hoang_Long.pdf Restricted Access | 1.09 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.