Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/2106
Full metadata record
DC FieldValueLanguage
dc.contributor.advisorPGS.TS. Đào Thị Minh, Anvi
dc.contributor.authorĐoàn Thị Thùy, Linhvi
dc.date.accessioned2021-11-14T13:45:43Z-
dc.date.available2021-11-14T13:45:43Z-
dc.identifier.urihttp://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/2106-
dc.description.abstractNhững kết luận mới của luận án:. Nghiên cứu đã cung cấp số liệu về thực trạng chỉ số chất lượng điều trị HIV/AIDS sau khi sát nhập phòng khám ngoại trú vào bệnh viện năm 2016-2018 để thực hiện khám, chữa bệnh HIV qua bảo hiểm y tế. Một số kết quả chính như sau: Độ bao phủ xét nghiệm CD4, tải lượng HIV và điều trị dự phòng lao bằng INH còn thấp. Người bệnh (NB) vẫn tiếp cận muộn với điều trị ARV khi mức CD4 lần lượt 3 năm là 264 - 281 - 335 tế bào/mm3. Các chỉ số được cải thiện gồm: Thời gian từ khi NB đăng ký điều trị đến khi được chỉ định xét nghiệm tải lượng HIV giảm từ 16 tháng xuống 6 tháng. Thời gian chờ điều trị ARV giảm từ 7 ngày xuống 0 ngày (tức điều trị trong ngày); Các chỉ số tuân thủ điều trị, sàng lọc lao và điều trị dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội bằng Cotrimoxazole đều cải thiện.. Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học giúp đưa ra các định hướng chính sách về duy trì và tăng cường chất lượng điều trị HIV/AIDS. Nghiên cứu một lần nữa chứng minh hiệu quả của HIVQUAL theo thời gian thông qua đánh giá hiệu quả điều trị ARV bằng chỉ số ức chế tải lượng HIV (dưới 1000 và dưới 200 bản sao/ml): Tỷ lệ NB ức chế tải lượng HIV cao, dao động 94-95,6%. Thời gian từ khi NB bắt đầu điều trị ARV đến khi được chỉ định xét nghiệm tải lượng HIV và có kết quả ức chế tải lượng HIV giảm từ 17 tháng xuống 6 tháng. Thời gian để đạt ức chế tải lượng HIV sớm hơn ở: NB có kết quả CD4 £ 500 tế bào/mm3 lúc bắt đầu điều trị ARV; NB có điều trị dự phòng Cotrimoxazole; có điều trị dự phòng Lao bằng INH; NB có thời gian chờ điều trị ARV dưới 15 ngày. Nghiên cứu chỉ ra rằng NB được điều trị INH có khả năng ức chế tải lượng HIV dưới 1000 bản sao/ml cao gấp 1,87 lần những người không điều trị INH (95%CI: 1,28-2,73); Và khả năng ức chế tải lượng HIV dưới 200 bản sao/ml cao gấp 1,92 lần NB không điều trị INH (95%CI: 1,3-2,82). Tuy nhiên cần có những nghiên cứu sâu hơn trong tương lai về điều trị dự phòng lao để đưa ra kết luận chính xác, tin cậy và đảm bảo tính khoa học về mối liên quan của điều trị dự phòng lao bằng INH với ức chế tải lượng HIV..vi
dc.description.abstractNew findings of the thesis:. The study has described HIV/AIDS treatment indicators after integration of OPCs into hospitals in 20216-2018 in order to provide treatment services via health insurance. Key findings such as: the low coverage of CD4 testing, HIV load testing and INH prophylaxis. The patient to late access of ARV treatment with baseline CD4 of 3 years are264-281 - 335 cell/mm3. The indicators were improved including: Time from initiation to HIV load testing was decreased from 16 to 6 months. The waiting time for ARV treatment was decreased from 7 to 0 days (treatment on same day); The adherence, TB screening and Cotrimoxazole prophylaxis were improved over 3 years.. The study provides evidence of science to orient for policy making on retention and quality improvement for HIV/AIDS treatment. Once again, the study verified the effectiveness of HIVQUAL model over time via evaluation of effective ARV treatment by HIV load suppression (less than 1000 and 200 copies/ml): The highly of percentage of patients was suppressed HIV load, from 94-95,6%. Time from initiation to HIV load testing and suppression was decreased from 17 to 6 months. The early to suppress HIV load in the groups: baseline CD4£500cell/mm3, the patient were received CTX prophylaxis, INH prophylaxis and waiting time for ARV treatment less than 15 days.. The findings from this study: The patients who received INH prophylaxis were able to suppress HIV load less than 1000 copies/ml that was 1,87 times higher than those who didn’t received INH prophylaxis(95%CI:1,28-2,73).The patients who received INH prophylaxis were able to suppress HIV load less than 200 copies/ml that was 1,92 times higher than those who didn’t receive INH prophylaxis(95%CI: 1,3-2,82). However, there need to be more deep studies in the future on the effectiveness of INH prophylaxis to get a conclusion of confidence and scientific conclusions about correlates of INH prophylaxis with HIV load suppression.vi
dc.language.isovivi
dc.subject62720301vi
dc.subjectY tế công cộngvi
dc.titleĐánh giá các chỉ số chất lượng điều trị HIV/AIDS sau lồng ghép quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS vào hệ thống bệnh viện tại một số tỉnh năm 2016-2018. (Ngày công bố: 16/03/2021).vi
dc.typeThesisvi
Appears in Collections:Luận án (nghiên cứu sinh)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
604_00_TVLAlinh35ytcc.pdf
  Restricted Access
4.1 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read
604_2_ Tom tat luan an.rar
  Restricted Access
1.3 MBWinRAR Compressed Archive


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.