Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1932
Title: | Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo điều trị lỗ tiểu lệch thấp thể thân dương vật bằng vạt - da niêm mạc bao quy đầu có cuống trục ngang |
Authors: | Châu Văn, Việt |
Advisor: | PGS. TS Trần Ngọc, Bích TS Phạm Duy, Hiền |
Keywords: | 62720126;Ngoại thận và tiết niệu |
Abstract: | TRANG THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚICỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Tên đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo điều trị lỗ tiểu lệch thấp thể dương vật bằng vạt da - niêm mạc bao quy đầu có cuống trục ngang”. Chuyên ngành: Ngoại thận và tiết niệu; Mã số: 62720126. Họ và tên NCS: CHÂU VĂN VIỆT. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trần Ngọc Bích. 2. TS. Phạm Duy Hiền. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội. Những kết luận mới của luận án:. 1. Ứng dụng thành công phẫu thuật tạo hình niệu đạo bằng vạt da niêm mạc bao quy đầu có cuống mạch trục ngang điều trị LTLT thể dương vật theo kỹ thuật Duckett có cải tiến.. 2. Áp dụng thang điểm HOSE để đánh giá kết quả phẫu thuật lỗ tiểu lệch thấp: Tỷ lệ thành công đạt 83,7%; thất bại 16,3%.. 3. Áp dụng phương pháp đo niệu dòng đồ để theo dõi và đánh giá khách quan tình trạng hẹp niệu đạo sau phẫu thuật lỗ tiểu lệch thấp: Tỷ lệ hẹp niệu đạo qua đo niệu dòng đồ ở thời điểm 6 tháng là 67,7%; sau 12 tháng là 3,1%. Có sự khác biệt giữa việc đánh giá chủ quan trên khám lâm sàng và đo niệu dòng đồ. 4. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật: Các yếu tố gồm nhóm tuổi, vị trí lỗ tiểu, cong dương vật, chiều dài đoạn niệu đạo thiếu, da che phủ dương vật không liên quan đến kết quả phẫu thuật theo HOSE và biến chứng chung trong thời gian hậu phẫu. Nhóm tuổi có liên quan đến kết quả niệu dòng đồ ở thời điểm 6 tháng, nhưng không liên quan ở thời điểm 12 tháng. Mức độ hợp tác có liên quan đến kết quả đo niệu dòng đồ 6 tháng và 12 tháng sau phẫu thuật.. BRIEF INFORMATION ON THE NEW CONTRIBUTIONOF DOCTORAL DISSERTATION. Dissertation title: “Evaluation outcomes of urethroplasty in penile hypospadias repair with transverse pedicled preputial island flap”. Specialty: Urology; Code: 9720104.. Ph.D. candidate: CHAU VAN VIET. Supervisors: 1. Assoc. Prof., Dr. Tran Ngoc Bich2. Dr. Pham Duy Hien. Training institute: Hanoi Medical University. SUMMARY OF NEW CONCLUSIONS. 1. For surgical repair of penile hypospadias use transverse pedicled preputial island flap, based on the method of Duckett with improvement.. 2. Apply HOSE scoring system to assess the outcome of hypospadias repair: Successful in 83,7%; failure 16,3%. 3. Apply uroflowmetry to monitor and evaluate complications of urethral stricture after hypospadias repair: At 6 months after surgery, the incidence of obstruction is 67,7%. At 12 months, the incidence of obstruction is 3,1%. There is difference between clinical assessment and uroflowmetry.. 4. Risk factor for postoperative complication: Age, meatus location, chordee degree, urethral defect length, penile skin cover were not obviously related to the outcome of surgery with HOSE and complications of hypospadias repair. Age was obviously related to the uroflowmetry at 6 months after surgery, but was not obviously related at 12 months after surgery. Co-operate was obviously related to the uroflowmetry at 6 months and 12 months after surgery.. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1932 |
Appears in Collections: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
457_TVLA CHAUVANVIET.pdf Restricted Access | 3.45 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
457_TTLA ChauVanViet(1).pdf Restricted Access | 1.2 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.