Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1930
Title: Đánh giá hiệu quả của Nilotinib trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn đề kháng hoặc không dung nạp với Imatinib
Authors: Phù Chí, Dũng
Advisor: GS.TS. Nguyễn Tấn, Bỉnh
GS.TS. Phạm Quang, Vinh
Keywords: 62720151;Huyết học và truyền máu
Abstract: TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚICỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả của Nilotinib trên người bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn đề kháng hoặc không dung nạp với Imatinib” . Mã số: 62720151 Chuyên ngành: Huyết học và Truyền máu. Nghiên cứu sinh: Phù Chí Dũng Khóa học: 2016 – 2020. Người hướng dẫn:. GS.TS. Nguyễn Tấn Bỉnh - Sở Y tế Tp Hồ Chí Minh GS.TS. Phạm Quang Vinh - Trường Đại học Y Hà Nội. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội. Những đón góp mới của luận án:. Đặc điểm lâm sàng và sinh học của các người bệnh kháng hay không dung nạp imatinib.. Đa số người bệnh có đặc điểm lâm sàng và chỉ số huyết học bình thường. Có 32,1% người bệnh có đột biến kháng imatinib (phổ biến nhất là đột biến E355A/G, E453V/K/Q và đột biến chèn đoạn). Đánh giá đáp ứng và thời gian sống còn sau điều trị nilotinib. Tỷ lệ người bệnh đạt đáp ứng huyết học hoàn toàn (CHR) cộng dồn tại thời điểm sau 6 tháng điều trị nilotinib là 97,6%. Tỷ lệ đạt đáp ứng di truyền tế bào hoàn toàn (CcyR) và đáp ứng sinh học phân tử phần lớn (MMR) 24 tháng lần lượt là 66,7% và 51,9%. Tỷ lệ sống toàn bộ (OS) và tỷ lệ sống không tiến triển bệnh (PFS) sau 2 năm điều trị nilotinib lần lượt là 97,9% và 93,1%.. Độc tính liên quan đến nilotinib trong nghiên cứu:. Giảm tiểu cầu là độc tính liên quan huyết học phổ biến nhất. Kéo dài đoạn QTc, tăng đường huyết, tăng cholesterol và tăng enzym gan là những độc tính không liên quan huyết học phổ biến nhất trong nghiên cứu. Có 5/112 người bệnh ngưng điều trị do độc tính của thuốc.. Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2020. NGƯỜI HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU SINH. . (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký). GS.TS. Nguyễn Tấn Bỉnh GS.TS. Phạm Quang Vinh Phù Chí Dũng.
SUMMARY OF NEW CONCLUSIONS OF THESIS. Clinical and biological characteristics of chronic myeloid leukemia patients who are resistant to or intolerant of imatinib. Most of patients had clinical and biological characteristics in normal range. BCR-ABL kinase domain mutations were detected in 32.1% of patients (E355A/G, E453V/K/Q and insertions were dominant mutations).. Evaluation of response and survival after second-line nilotinib treatment. The 6-month cummulative incidence of complete hematologic response (CHR) was 97.6%. The 2-year cummulative incidences of complete cytogenetic response (CCyR) and major molecular response (MMR) were 66.7% and 51.9%, respectively. The 2 – year cummnlative incidences of overall survial (OS) and progression – free survival were 97,9% and 93,1%, respectively.. Adverse effects of nilotinib:. Thrombocytopenia was the most common hematologic adverse effects. The most frequent nonhematologic toxicities were QT prolongation, hyperglycemia, hypercholesterolemia and elevated liver enzymes. There were 5/112 patients who had to discontinue nilotinib due to severe toxicities.. SUPERVISOR PHD STUDENT. Prof. Nguyen Tan Binh Prof. Pham Quang Vinh Phu Chi Dung.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1930
Appears in Collections:Luận án (nghiên cứu sinh)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
455_PHUCHIDUNG-LAhhtm35(1).pdf
  Restricted Access
3.94 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read
455_PhuChiDung-ttHHTM35.pdf
  Restricted Access
1.1 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.