Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1746
Title: Nghiên cứu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II, IIIa bằng phối hợp phẫu thuật triệt căn và hóa - xạ trị bổ trợ
Authors: Phan Lê, Thắng
Advisor: GS.TS. Nguyễn Bá, Đức
Keywords: 62720149;Ung thư
Issue Date: 2017
Abstract: THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI. CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Họ tên NCS : PHAN LÊ THẮNG. Tên luận án : Nghiên cứu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II, IIIa bằng phối hợp phẫu thuật triệt căn và hóa - xạ trị bổ trợ . Chuyên ngành : Ung thư. Mã số: 62720149. Tên cơ sở đào tạo : Trường Đại học Y Hà Nội. Những kết luận mới của luận án:. Nghiên cứu 81 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II và IIIA thấy ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (59,3%), tiếp đến là ung thư biểu mô vảy (23,5%), ung thư tế bào lớn (12,3%) và ung thư biểu mô tuyến- vảy (4,9%).. Phẫu thuật triệt căn và hóa xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật đã kéo dài thời gian sống của bệnh nhân. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 12, 24, 36, 48, 60 và >60 tháng là 86,4%; 70,4%; 50,6%; 23,5%; 14,8% và 11,5%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 12, 24 và 36 tháng là 33,2%; 31,7% và 29,9%. Thời gian sống thêm toàn bộ là 37,1 ± 2,3 tháng [trung vị: 37,0 tháng] và sống thêm không bệnh là 27,1 ± 3,9, [trung vị: 6,0 tháng].. Các yếu tố giai đoạn bệnh, kích thước khối u, di căn hạch và chỉ số Karnofski là những yếu tố tiên lượng với thời gian sống thêm toàn bộ. Thời gian và tỷ lệ sống thêm toàn bộ 36 tháng của nhóm ung thư phổi giai đoạn II (44,8 ± 2,3 tháng và 71,2%) nhiều hơn so với giai đoạn IIIa (23,3 ± 3,8 tháng và 13,8%, p<0,001). Thời gian và tỷ lệ sống thêm toàn bộ 36 tháng của nhóm có kích thước khối u ≤5 cm (40,9 ± 2,6 tháng và 54,2%) nhiều hơn so với nhóm có kích thước khối u >5cm (26,2 ± 3,7 tháng và 40,9%, p<0,01). Thời gian và tỷ lệ sống thêm toàn bộ 36 tháng của nhóm chưa di căn hạch (46,1 ± 2,9 tháng và 73,0%) nhiều hơn so với nhóm di căn hạch N1 (34,7 ± 2,6 tháng và 45,5%) và di căn hạch N1 + N2 (23,8 ± 4,9 tháng và 18,2%), p<0,001. Thời gian và tỷ lệ sống thêm toàn bộ 36 tháng của nhóm có chỉ số Karnofski 100% (46,1± 5,1 tháng và 77,8%) cao hơn so với nhóm có chỉ số Karnofski 80- 90% (34,5 ± 2,5 tháng và 42,9%).. Cán bộ hướng dẫn GS. TS. Nguyễn Bá Đức Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Nghiên cứu sinh Phan Lê Thắng .
ABSTRACT OF NEW CONCLUSIONS. OF DOCTORAL THESIS. Name of PhD student : PHAN LE THANG. Title of thesis : Study on treatment results of non-small cell lung cancer patients at stages II, IIIA with combination of radical surgery and post-operative complementary chemo-radiotherapy . Major: Cancer. Serial number: 62720149. Name of institution : Hanoi Medical University. New conclusions of the thesis:. The study conducted on 81 patients with non-small cell lung cancer at stages II and IIIA has found that adenocarcinoma accounted for the highest rate (59.3%), followed by squamous cell carcinoma (23.5%), Large cell carcinomas (12.3%) and adeno-squamous carcinoma (4.9%).. Radical surgery and post-operative complementary chemo-radiotherapy have prolonged patients’ life. The rates of overall survival of 12, 24, 36, 48, 60 and >60 months are 86.4%, 70.4%, 50.6%, 23.5%, 14.8% and 11.5%, respectively. The rates of 12, 24 and 36-month progression-free survival are 33.2%, 31.7% and 29.9%, respectively. Overall survival period is 37.1 ± 2.3 months [median: 37.0 months] and progression-free survival period is 27.1 ± 3.9 months [median: 6.0 months], on average.. Factors of disease stage, tumor size, lymph node metastasis and Karnofski index are prognostic factors related to overall survival. Period and rate of overall 36-month survival of lung cancer patients at stage II (44.8 ± 2.3 months and 71.2%) are higher than those at stage IIIA (23.3 ± 3.8 months and 13.8%, p <0.001). Period and rate of overall 36-month survival of patients with tumor size of ≤5cm (40.9 ± 2.6 months and 54.2%) are higher than those with tumor size >5cm (26.2 ± 3.7 months and 40.9%, p <0.01). Period and rate of overall 36-month survival of patients with non-metastatic lymph nodes (46.1 ± 2.9 months and 73.0%) are higher than those of N1 nodal metastases (34.7 ± 2.6 months and 45.5%), and N1 + N2 nodal metastases (23.8 ± 4.9 months and 18.2%, p <0.001). Period and rate of overall 36-month survival of patients with Karnofski index = 100% were higher (46.1 ± 5.1 months and 77.8%) than those with Karnofski index = 80-90% (34.5 ± 2.5 months and 42.9%).. Hanoi, date …… month …… year …… Advisor Prof. Dr. Nguyen Ba Duc PhD student Phan Le Thang .
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1746
Appears in Collections:Luận án (nghiên cứu sinh)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
298_PHANLETHANG-LA.pdf
  Restricted Access
3.25 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read
298_PhanLeThang-tt.pdf
  Restricted Access
1.05 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.