Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1744
Title: | Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K |
Authors: | Trần Anh, Cường |
Advisor: | PGS.TS. Nguyễn Văn, Hiếu PGS.TS. Kim Văn, Vụ |
Keywords: | 62720149;Ung thư |
Issue Date: | 2018 |
Abstract: | THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI. CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Họ tên NCS: Trần Anh Cường. Tên luận án: Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng tại Bệnh viện K. Chuyên ngành: Ung thư; Mã số: 62720149. Người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Hiếu 2. PGS.TS. Kim Văn Vụ. Cơ sở đào tạo: Trường Đại Học Y Hà Nội. NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:. 1. Đặc điểm di căn hạch và một số yếu tố nguy cơ. - Tỷ lệ di căn hạch là 31%; trong đó N1 là 25,9%; N2 là 5,2%.. - Xét nghiệm vi di căn hạch bằng nhuộm hóa mô miễn dịch phát hiện 23,8% có tổn thương vi di căn.. - UTTT cao và trung bình có nguy cơ di căn hạch cao gấp 3,6 lần so với UTTT thấp. Kích thước u chiếm > 1/2 chu vi có nguy cơ di căn hạch cao gấp 2,6 lần so với kích thước u ≤ 1/2 chu vi. U xâm lấn qua thanh mạc có nguy cơ di căn hạch cao gấp 2,52 lần so với u chưa xâm lấn qua thanh mạc. Nồng độ CEA > 10ng/ml có nguy cơ di căn hạch cao gấp 3,08 lần so với nồng độ CEA ≤ 10ng/ml. Kích thước hạch ≥ 10 mm có nguy cơ di căn hạch cao gấp 209,7 lần so với kích thước hạch <10 mm hạch. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy kích thước hạch ≥ 10 mm là yếu tố tiên lượng độc lập, có liên quan với di căn hạch.. 2. Kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. - Tổng số hạch vét được là 1449; số hạch vét được trung bình/1 bệnh nhân là 12,5 ± 3,6.. - Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ: 91,7%.. - Kết quả sống thêm 3 năm toàn bộ của nhóm bệnh nhân có di căn hạch: 71,6%; thấp hơn so với nhóm bệnh nhân không di căn hạch: 97,1%. Trong đó, nhóm N1 đạt 71,9%, trong khi nhóm N2 chỉ là 50,0%. Kết quả sống thêm 3 năm toàn bộ của nhóm bệnh nhân có kích thước hạch < 10 mm: 96,7%; cao hơn so với nhóm bệnh nhân có kích thước hạch ≥10 mm: 78,4%. Kết quả sống thêm 3 năm toàn bộ nhóm bệnh nhân giai đoạn I-II: 97,1%; cao hơn so với nhóm bệnh nhân giai đoạn III: 71,6%. Phân tích hồi quy đa biến: u ≥ 3/4 chu vi chu vi là yếu tố tiên lượng độc lập có liên quan với kết quả sống 3 năm toàn bộ.. NGƯỜI HƯỚNG DẪN 1. PGS. TS. Nguyễn Văn Hiếu 2. PGS. TS. Kim Văn Vụ NGHIÊN CỨU SINH Trần Anh Cường SUMARY OF CONCLUSION OF THE DOCTORAL THESIS. Doctoral student: Tran Anh Cuong. Name of thesis: Study on the features of lymph node metastasis and results of rectal cancer surgery at K Hospital”. Specialism: Cancer. Code: 62720149. Science Instructor: 1. Ass. Prof. Nguyen Van Hieu, PhD, MD; 2. Ass. Prof. Kim Van Vu, PhD, MD. Training facility: Hanoi Medical University. CONCLUSIONS OF THE THESIS. 1. Features of lymph node metastasis and risk factors. - The rate of lymph node metastasis is 31%; of which, N1 is 25.9%; N2 is 5.2%.. - By testing the lymph node micro-metastasis through immunohistochemistry, 23.8% is found to have suffered from micro-metastatic lesions.. - The risk of lymph node metastasis of high and medium rectal cancer is 3.6 times higher than that of low rectal cancer. The risk of lymph node metastasis of the tumor covering the area > 1/2 its perimeter causes is 2.6 times higher than that of the tumor covering the area ≤ 1/2 its perimeter. The CEA concentration >10 ng/ml causes the higher risk of lymph node metastasis by 3.08 times than the CEA concentration ≤ 10 ng/ml. The risk of lymph node metastasis of the patients with lymph node in the size ≥ 10 mm is 209.7 times higher than that of the patients with lymph node in the size <10 mm. The multivariate regression analysis showed that the lymph node size ≥ 10 mm is an independent predictor related to lymph node metastasis.. 2. Treatment results of the studied group of patients. - Total dissected lymph nodes are 1449; the average number of dissected lymph nodes/one patient is 12.5 ± 3.6.. - The rate of entire survival in 3 years: 91.7%.. - The rate of overall survival in 3 years of the group of patients with the metastatic lymph node is: 71.6%; It’s lower than that of the group of patients with non-metastatic lymph node: 97.1%. Of which, group N1 reached 71.9% while group N2 reached only 50.0%. The rate of overall survival in 3 years of the group of patients with lymph node in the size <10 mm: 96.7%; It’s higher than the group of patients with lymph node in the size ≥10 mm: 78.4%. The rate of overall survival in 3 years of the group of patients in disease stages I-II: 97.1%. It’s higher than in the patients in disease stage III: 71.6%. The multivariate regression analysis: tumors ≥ 3/4 of its perimeter is the independent predictor related to the entire survival in 3 years SCIENCE INSTRUCTOR 1. Ass. Prof. Nguyen Van Hieu, 2. Ass. Prof. Kim Van Vu DOCTORAL STUDENT Tran Anh Cuong . |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1744 |
Appears in Collections: | Luận án (nghiên cứu sinh) |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
296_TRANANHCUONG-LA.pdf Restricted Access | 3.94 MB | Adobe PDF | Sign in to read | |
296_TranAnhCuobg-tt.pdf Restricted Access | 1.61 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.