Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1724
Title: Nghiên cứu điều trị nội nha ở răng vĩnh viễn chưa đóng cuống bằng Mineral Trioxide Aggregate (MTA)
Authors: Đào Thị Hằng, Nga
Advisor: TS. Nguyễn Mạnh, Hà
TS. Trần Ngọc, Thành
Keywords: 62720601;Răng – Hàm – Mặt
Abstract: THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI. CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ. Những kết luận mới của luận án:. - Đưa ra được bằng chứng về tác dụng làm lành thương vi thể, hình thành hàng rào tổ chức cứng quanh cuống răng khi điều trị đóng cuống bằng MTA trên động vật thực nghiệm:. Nhóm MTA: Không có các tế bào viêm, kết quả tiến triển tích cực sau 6 và 9 tuần điều trị: Có hình thành tổ chức xơ, hình thành tổ chức canxi hóa một phần đến toàn bộ. Nhóm Ca(OH)2– chứng: Một số mẫu vẫn có tổ chức viêm, hoại tử, không hình thành hàng rào tổ chức cứng; một số mẫu khác hiện tượng viêm giảm, hình thành hàng rào cứng một phần. Như vậy MTA có hiệu quả làm lành thương vùng quanh cuống tốt hơn so với Ca(OH)2trong cùng thời gian điều trị.. - Xác định được đặc điểm dịch tễ học lâm sàng răng vĩnh viễn cuống mở có chỉ định điều trị đóng cuống: Chủ yếu gặp nhóm ≤ 15 tuổi. Nguyên nhân tổn thương hay gặp là do chấn thương và núm phụ. Trong đó chấn thương gặp chủ yếu ở nam và 100% ở nhóm răng cửa. Núm phụ gặp 100% ở RHN.. - Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang RVV cuống mở có chỉ định điều trị đóng cuống: Bệnh lý hay gặp là viêm quanh cuống với các triệu chứng chính là đau, đổi màu răng, lung lay răng, lỗ rò, sưng nề lợi. Trên phim X-quang, hay gặp hình ảnh chân răng ở giai đoạn 4 với tổn thương quanh cuống > 5mm, ranh giới rõ.. - Khẳng định được hiệu quả điều trị đóng cuống bằng MTA cả trong ngắn hạn và dài hạn:. + Xác định được sự thay đổi kích thước tổn thương: Có sự giảm kích thước tổn thương rõ rệt ở các thời điểm đánh giá 3, 6, 12, 18 tháng sau điều trị. Nhóm II (≤ 5mm): Trước: 3,79 ± 0,77 mm, sau 18 tháng: 0,11 ± 0,37 mm. Nhóm III (>5mm): Trước: 8,57 ± 2,25 mm, sau 18 tháng: 0,78 ± 1,68mm.. + Xác định được sự hình thành HRTCC: Sau 18 tháng điều trị có 82,4% trường hợp hình thành HRTCC toàn bộ. Trong đó tỷ lệ cuống răng tiếp tục phát triển: 19,0%; dạng hình nón: 45,3%; dạng cầu ngang 35,7%.. + Xác định được kết quả điều trị: Kết quả điều trị tốt tăng dần qua các thời điểm đánh giá sau 3, 6, 12, 18 tháng sau điều trị. Sau 18 tháng kết quả chung là: 74,5% tốt, 23,5% khá, 2,0% kém. Kết quả tốt tập trung vào nhóm không có TTQC và TTQC ≤ 5mm, nhóm tuổi ≤ 15 tuổi, ranh giới tổn thương không rõ..
SUMMARY OF NEW FINDINGS OF DOCTORAL THESIS. New findings of the thesis:. - Give the evidences of microscopiccally healing effectiveness, forming hard tissue barriers arround the apex of endodontic treatment using MTA on experimental animals.. MTA group: no inflamed cells, positive results after 6 and 9 weeks of treatment: forming fibrous organizations, forming partly to fully hard tissue barriers. Ca(OH)2group: some samples still had inflamed organizations and necrosis, did not form hard tissue barriers; some other samples reduced in inflammation symptoms and formed hard tissue barriers partly. Thus, MTA healed the periapical lesion better than Ca(OH)2in the same duration.. - Identified the characteristics of clinical epidemiology on permanent open apex teeth which are required for apical closure treatment: most cases occuring in children under-15 years old. The major causes were trauma and evaginated teeth. The trauma reasons were met mainly in males and 100% of these trauma were in the incisors. Evaginated teeth appreared 100% on premolars. - Described clinical and X ray features of these teeth: The common disease was the apical periodontitis with the most symptoms were pain, tooth discoloration, tooth mobility, swelling and fistula. On X-ray, the common image was root of the tooth in stage 4 with the > 5 mm periapical lesion and clear border lesion.. - Affirmed the effectiveness of apical closure using MTA both on short time and long time:+ Identified the changes of lesion sizes: The lesion size decreased clearly at the time of 3, 6, 12, 18 months after the treatment. Group II (≤ 5mm): Initial size: 3.79 ± 0.77 mm, after 18 months: 0.11 ± 0.37 mm. Group III (>5mm): Initial size: 8.57 ± 2.25 mm, after 18 months: 0.78 ± 1.68mm.. + Formation of hard tissue barriers: After 18 months, there were 82.4% of fully HTB formation cases, in which the rates of continuously growing apex, cap-shaped and bridge shaped HTB were19.0%, 45.3% and 35.7% respectively.. + Identified the treatmentresult:Good results increased overtime at the points of 3, 6, 12, 18 months. After 18 months, the general outcomes were: Good: 74.5%, Fair: 23.5%, Poor: 2.0%. Good results were concerned in the group with no or ≤ 5mm of lesions, under 15 aged group and unclear border.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1724
Appears in Collections:Luận án (nghiên cứu sinh)

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
107_LA Nga.pdf
  Restricted Access
10.18 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read
107_24 Nga.pdf
  Restricted Access
1.59 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.