Please use this identifier to cite or link to this item: http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1602
Title: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ERLOTINIB SAU HÓA CHẤT TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆN K
Authors: BÙI THỊ THU, HOÀI
Advisor: VŨ HỒNG, THĂNG
Keywords: Ung thư
Issue Date: 2020
Publisher: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Abstract: Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư thường gặp nhất. Theo Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế IARC (GLOBOCAN 2018), UTP là bệnh đứng đầu về tỷ lệ mắc với gần 2,1 triệu ca mới được chẩn đoán, đứng đầu ở nam giới và đứng thứ 3 ở nữ giới. Tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử vong khác nhau theo khu vực địa lý1. UTP có độ ác tính cao, tiến triển nhanh, tiên lượng xấu, tỷ lệ sống thêm 5 năm thấp, 19% ở cả hai giới 2. Theo phân loại của tổ chức y tế thế giới, UTP được chia thành hai nhóm chính dựa trên đặc điểm mô bệnh học là ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm 85 - 90% và ung thư phổi tế bào nhỏ. Hai thể mô bệnh học này khác nhau cơ bản về đặc điểm bệnh học, phương pháp điều trị và tiên lượng bệnh3. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, phần lớn bệnh nhân UTP đến bệnh viện ở giai đoạn muộn, bệnh đã lan tràn, di căn xa. Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn muộn rất thấp, khoảng 5% 2. Điều trị UTP giai đoạn muộn là điều trị toàn thân do tính chất lan tràn của bệnh. Trong nhiều năm, hoá trị toàn thân là phương pháp điều trị chủ yếu, liệu pháp đầu tay là hóa trị bộ đôi có platinum 4 đến 6 chu kỳ 4. Tuy nhiên, thời gian sống thêm vẫn không quá 12 tháng 5. Bên cạnh đó, hóa trị gây độc tính tuỷ xương cao, hiệu quả hạn chế và có hiện tượng kháng thuốc 5. Khoảng 30% bệnh nhân tiến triển trong khi điều trị phác đồ hóa trị bước một, tất cả các bệnh nhân kiểm soát được bệnh sau đó sẽ bị tiến triển và sẽ phải điều trị bước hai. Vì vậy, kết quả của một vài thử nghiệm đã cho thấy ở những bệnh nhân không tiến triển sau 4-6 chu kỳ hóa trị, điều trị duy trì cho kết quả tốt hơn là theo dõi đơn thuần6. Trong những năm gần đây, nhiều đích phân tử bệnh học tiềm năng trong ung thư phổi được phát hiện, thúc đẩy sự ra đời của các thuốc ức chế hoạt động của phân tử, kéo dài thời gian sống của người bệnh, trong đó có chất ức chế hoạt chất tyrosine kinase (tyrosine kinase inhibitors-TKIs) của thụ thể yếu tố phát triển biểu mô (epidermal growth factor receptor - EGFR), được gọi là liệu pháp điều trị nhắm trúng đích. Theo nghiên cứu, bệnh nhân UTPKTBN người Việt Nam có tỷ lệ đột biến EGFR hoạt hóa chiếm 64,2% 7. Trong các thử nghiệm lâm sàng, việc sử dụng TKIs cho kết quả sống thêm không tiến triển cao hơn có ý nghĩa thống kê so với hóa trị. Erlotinib là thuốc dùng đường uống, ức chế tyrosin kinase receptor của yếu tố phát triển biểu mô (EGFR) đầu tiên trong nhóm, được chứng minh đem lại lợi ích sống còn cho bệnh nhân UTPKTBN. Các thử nghiệm lâm sàng với erlotinib trên bệnh nhân UTPKTBN cho kết quả đầy triển vọng, ngay cả với những đối tượng thất bại với hoá trị trước đó. Trên bệnh nhân có đột biến EGFR, thời gian sống thêm cải thiện đáng kể khi được điều trị bước hai với erlotinib9. Nhờ hiệu quả và độ an toàn đã được chứng minh, cho tới nay erlotinib được chỉ định điều trị UTPKTBN giai đoạn muộn có đột biến EGFR nhạy cảm thuốc tại nhiều nước trên thế giới. Trước đây, nhiều bệnh nhân được chỉ định hóa trị trước, sau đó nếu có đột biến gen EGFR thì được điều trị TKIs. Ở Việt Nam, đã có một số báo cáo về hiệu quả điều trị của thuốc TKIs, hầu hết được thực hiện trên nhóm bệnh nhân điều trị ngay từ đầu hoặc trên nhóm bệnh nhân đã thất bại với một hay nhiều phác đồ hóa trị trước đó. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ về hiệu quả của TKIs sau hóa trị bước một, cả các đối tượng có và không đáp ứng với hóa trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu sau: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR. 2. Đánh giá kết quả điều trị thuốc erlotinib sau hóa chất bước một trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV.
URI: http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1602
Appears in Collections:Luận văn thạc sĩ

Files in This Item:
File Description SizeFormat 
20THS1026.pdf
  Restricted Access
1.68 MBAdobe PDFThumbnail
 Sign in to read


Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.