
Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1550
Title: | NGHIÊN CứU THựC TRạNG NHIễM KHUẩN ĐƯờNG SINH DụC TIếT NIệU TRÊN BệNH NHÂN Rỉ ốI, ốI Vỡ NON TạI BệNH VIệN PHụ SảN TRUNG ƯƠNG |
Authors: | NGUYỄN HỮU, NGHỊ |
Advisor: | NGUYỄN THÀNH, KHIÊM |
Keywords: | Sản phụ khoa |
Issue Date: | 2021 |
Publisher: | TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI |
Abstract: | Nhiễm khuẩn sinh dục tiết niệu (NKSDTN) là một bệnh lý thường gặp ở phụ nữ mang thai. Đây là bệnh lý nguy hiểm bởi nó ít khi có triệu chứng rầm rộ mà thường nghèo nàn, kín đáo nên dễ bị bỏ qua và không được điều trị kịp thời, dễ tái phát và gây nên hậu quả hết sức nguy hiểm cho mẹ và thai như viêm bàng quang, viêm thận - bể thận, rỉ ối, ối vỡ non (OVN), nhiễm khuẩn ối, sinh non. Trong đó biến chứng của rỉ ối, OVN dẫn đến sinh non là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong sơ sinh và các bệnh lý sau sinh như viêm ruột hoại tử, bệnh lý võng mạc, xuất huyết não, bệnh phổi mạn tính, chậm phát triển tâm thần và vận động. Với thai phụ thì rỉ ối, OVN cũng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn sau sinh. Những biến chứng này để lại gánh nặng rất lớn cho gia đình và xã hội trong việc theo dõi, nuôi dưỡng, chăm sóc, điều trị các trường hợp sơ sinh non tháng. Các nghiên cứu tổng kết đến thời điểm hiện tại cho thấy ở bệnh nhân rỉ ối, OVN, sinh non thì tỷ lệ NKSDTN gặp ở 76% bệnh nhân, trong đó tỷ lệ nhiễm khuẩn sinh dục là 68%, nhiễm khuẩn tiết niệu là 8% 1. Trong nghiên cứu kéo dài 5 năm từ 1999 đến 2003, Adisso và cộng sự (cs) cho thấy tỷ lệ OVN là 4,2%, nếu thai phụ bị nhiễm khuẩn tiết niệu thì tỷ lệ OVN cao gấp ba lần so với thai phụ không bị nhiễm khuẩn tiết niệu 2. Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Bá Nha năm 2006 thì nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới do vi khuẩn trong nhóm sinh non có nguy cơ rỉ ối, OVN cao hơn so với nhóm không sinh non với tỷ suất chênh (OR) = 8,53, KTC (khoảng tin cậy) 95%: 3,27 - 20,93 3. Bệnh viện Phụ sản Trung ương là cơ sở khám chữa bệnh tuyến cuối chuyên ngành Sản phụ khoa của miền Bắc, hàng năm tiếp nhận xử lý trên 20.000 ca sinh mỗi năm với nhiều bệnh lý phức tạp như tiền sản giật, đái tháo đường thai kỳ, rau tiền đạo, rau cài răng lược, thai nghén trên bệnh nhân ung thư... Trong đó có nhiều thai phụ bị rỉ ối, OVN phải nhập viện để theo dõi và điều trị. Các nghiên cứu trước đây về rỉ ối, OVN chủ yếu tìm hiểu cách thức xử trí rỉ ối, OVN hoặc mối liên quan giữa nhiễm khuẩn sinh dục và rỉ ối, OVN và sinh non, chưa có nghiên cứu nào về NKSDTN trên những thai phụ bị rỉ ối, OVN. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn đường sinh dục tiết niệu trên bệnh nhân rỉ ối, ối vỡ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương” với hai mục tiêu 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn đường sinh dục tiết niệu trên bệnh nhân rỉ ối, ối vỡ non. 2. Nhận xét kết quả điều trị ở bệnh nhân rỉ ối, ối vỡ non có nhiễm khuẩn đường sinh dục tiết niệu. |
URI: | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1550 |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
21CKII0357.pdf Restricted Access | 1.91 MB | Adobe PDF | ![]() Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.