Please use this identifier to cite or link to this item:
http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/1479
Full metadata record
DC Field | Value | Language |
---|---|---|
dc.contributor.advisor | TS. ĐỖ HÙNG, KIÊN | - |
dc.contributor.author | VŨ THỊ, THU | - |
dc.date.accessioned | 2021-11-08T07:56:14Z | - |
dc.date.available | 2021-11-08T07:56:14Z | - |
dc.date.issued | 2020 | - |
dc.identifier.uri | http://dulieuso.hmu.edu.vn//handle/hmu/1479 | - |
dc.description.abstract | U mô đệm đường tiêu hóa - Gastro Intestinal Stroma Tumors (GISTs) là khối u trung mô của đường tiêu hóa có nguồn gốc từ tế bào ở thành ống tiêu hóa hay tế bào Cajal 1,2,3,4. Bệnh chiếm khoảng 0,2% các bệnh lý đường tiêu hóa, với tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1,5/1.000.000 dân 5,6,7. Ở Châu Âu, tỷ lệ mới mắc hàng năm của GISTs là khoảng 10 ca trên 1triệu người. Hàng năm, tại Hoa Kỳ có khoảng 4000-6000 ca mới mắc 8. Nhờ sự phát triển của kỹ thuật nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD) và các nghiên cứu về gen, các nhà giải phẫu bệnh đã tìm thấy đột biến của gen cKIT- một gen tiền ung thư được bộc lộ kháng nguyên bề mặt CD-117 nên đã phân biệt được rõ loại bệnh này 9, 10. Từ đây đã mở ra một cuộc cách mạng trong chẩn đoán cũng như điều trị GISTs 6. Trong giai đoạn sớm, phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn cơ bản3,11, 12. Với tiến bộ của nền y học, thuốc điều trị đích imatinib (Glivec) ra đời đã tạo ra một cuộc cách mạng trong điều trị cho GISTs. Thuốc với cơ chế ức chế chọn lọc tyrosine kinase c-abl, bcr - abl, c - kit và PDGFR, tương tác với protein này ở vị trí gắn với ATP. Tế bào u sẽ ngừng tăng sinh và đi vào con đường chết theo chương trình (apoptosis). Từ năm 2002, thuốc đã được đưa vào điều trị cho GISTs giai đoạn không mổ được hay đã có di căn tại nhiều nước trên thế giới như Hoa Kì, Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc,… Kết quả cho thấy thuốc có tỷ lệ đáp ứng cao, thời gian sống thêm của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt 12. Khi imatininib liều chuẩn vẫn không kiểm soát được bệnh lại là một thách thức trong lâm sàng. Làm thế nào để hạn chế được bệnh, đặc biệt là cho bệnh nhân ở Việt Nam?+ Đã có những nghiên cứu về sinitinib và regorafenib có tác dụng trong bước 2. Tuy nhiên tại Việt Nam, việc tiếp cận với những thuốc này là rất khó do không có thuốc thường xuyên và chi phí rất cao. Việc lựa chọn điều trị tăng liều với imatinib trên các bệnh nhân này là một lựa chọn phù hợp, bệnh nhân có thể tiếp cận tốt nhất do thuốc có thể cung ứng được. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy hiệu quả điều trị tăng liều imatinib giúp kiểm soát bệnh. Chính vì vậy, điều trị tăng liều imatinib thường được áp dụng trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện K trong những năm gần đây. Cho đến nay chưa có báo cáo nào về kết quả điều trị cũng như độc tính của phương pháp tăng liều imatinib. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả điều trị tăng liều imatinib trên bệnh nhân u mô đệm đường tiêu hóa giai đoạn muộn sau thất bại điều trị bước 1 liều chuẩn” nhằm hai mục tiêu: 1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân GIST giai đoạn muộn sau thất bại điều trị bước 1 liều chuẩn. 2. Đánh giá kết quả điều trị tăng liều imatinib trên nhóm bệnh nhân trên. | vi_VN |
dc.language.iso | vi | vi_VN |
dc.publisher | ĐHY | vi_VN |
dc.subject | Ung thư | vi_VN |
dc.subject | 8720108 | vi_VN |
dc.title | ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG LIỀU IMATINIB TRÊN BỆNH NHÂN U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA GIAI ĐOẠN MUỘN THẤT BẠI SAU ĐIỀU TRỊ BƯỚC 1 LIỀU CHUẨNĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG LIỀU IMATINIB TRÊN BỆNH NHÂN U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA GIAI ĐOẠN MUỘN THẤT BẠI SAU ĐIỀU TRỊ BƯỚC 1 LIỀU CHUẨN | vi_VN |
dc.type | Thesis | vi_VN |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Files in This Item:
File | Description | Size | Format | |
---|---|---|---|---|
2020THS0317.pdf Restricted Access | 2.9 MB | Adobe PDF | Sign in to read |
Items in DSpace are protected by copyright, with all rights reserved, unless otherwise indicated.